Công văn 6372/TCHQ-TXNK năm 2013 chấn chỉnh công tác quản lý giá tính thuế do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 6372/TCHQ-TXNK
Ngày ban hành 29/10/2013
Ngày có hiệu lực 29/10/2013
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Hoàng Việt Cường
Lĩnh vực Thương mại,Thuế - Phí - Lệ Phí,Bộ máy hành chính

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6372/TCHQ-TXNK
V/v chấn chỉnh công tác quản lý giá tính thuế

Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2013

 

Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng.

Qua kiểm tra thông tin trên Hệ thống dữ liệu GTT01, Tổng cục Hải quan thấy việc kiểm tra, tham vấn và xác định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng không đúng quy định. Cụ thể:

1- Không xác định dấu hiệu nghi vấn theo quy định tại điều 24 Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính đối với mặt hàng nhập khẩu có mức giá khai báo thấp hơn DMQLRR cấp Tổng cục và DMQLRR cấp Cục (phụ lục tờ khai đính kèm).

2- Xác định dấu hiệu nghi vấn nhưng không tổ chức tham vấn theo quy định tại điểm 3 điều 26 Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính đối với mặt hàng nhập khẩu có mức giá khai báo thấp hơn mức giá kiểm tra DMQLRR cấp Tổng cục và DMQLRR cấp Cục (phụ lục tờ khai đính kèm).

3- Xác định dấu hiệu nghi vấn, tổ chức tham vấn nhưng xác định mức giá sau tham vấn thấp hơn mức giá DMQLRR cấp Tổng cục, DMQLRR cấp Cục (phụ lục tờ khai đính kèm).

4- Về việc cập nhật dữ liệu.

- Cập nhật dữ liệu thiếu, cập nhật không đầy đủ dữ liệu, cụ thể tra cứu dữ liệu từ ngày 15/8/2013 đến 01/10/2013 loại hình NKD01 tại Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng thiếu 138 tờ khai tương đương 4.499 dòng hàng chưa xác định trị giá (màn hình chụp đính kèm).

- Cập nhật dữ liệu chậm vào hệ thống GTT01. Ví dụ mặt hàng cụm động cơ hoàn chỉnh, xuất xứ Thái Lan đăng ký nhập khẩu tại tờ khai 261/NKD ngày 26/6/2013 nhưng đến ngày 06/8/2013 mới cập nhật tờ khai vào hệ thống (chậm 40 ngày). Mặt hàng cụm động cơ hoàn chỉnh xuất xứ Thái Lan đăng ký tờ khai 260/NKD ngày 26/6/2013 nhưng đến ngày 18/7/2013 mới cập nhật vào hệ thống (chậm 22 ngày). Mặt hàng vải dệt thoi nhập khẩu đăng ký tờ khai 1284/NKD ngày 08/5/2013 nhưng đến ngày 28/5/2013 mới cập nhật tờ khai vào hệ thống (chậm 20 ngày). Mặt hàng gạch lát nền, xuất xứ Trung Quốc nhập khẩu đăng ký tờ khai 1567/NKD ngày 03/6/2013 nhưng đến ngày 03/7/2013 với cập nhật tờ khai vào hệ thống (chậm 30 ngày). Mặt hàng xe đạp điện nhập khẩu đăng ký tờ khai 1565/NKD ngày 03/6/2013 nhưng đến 17/7/2013 mới cập nhật tờ khai vào hệ thống (chậm 44 ngày).

- Cập nhật tên hàng không đầy đủ thông tin chi tiết. Ví dụ: Tờ khai 60/NKD ngày 16/8/2013 nhập khẩu bình ắc quy thiếu thông tin model, nhãn hiệu, hiệu điện thế, cường độ dòng điện...Tờ khai 3547/NKD ngày 06/9/2013 và TK 3548/NKD ngày 06/9/2013 nhập khẩu Tổ máy phát điện không có hiệu, model, công suất Tờ khai 56/NKD ngày 24/7/2013 nhập khẩu mặt hàng bộ sạc, bơm thủy lực không có thông tin moldel, nhãn hiệu, sạc dùng cho cái gì, công suất....

Căn cứ quy định tại Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ, Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 Quyết định 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính, quy trình ban hành kèm theo quyết định số 103/QĐ-TCHQ ngày 24/01/2011 và các văn bản hướng dẫn về việc xác định trị giá của Tổng cục Hải quan. Yêu cầu Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng.

1/ Thực hiện kiểm tra, xác định dấu hiệu nghi vấn, tổ chức tham vấn để bác bỏ trị giá khai báo, xác định giá theo đúng quy định tại các văn bản hướng dẫn nêu trên, trên cơ sở mặt hàng giống hệt, tương tự trên GTT01 và các nguồn thông tin khác thu thập được theo quy định tại Quyết định 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Chấm dứt tình trạng không xác định dấu hiệu nghi vấn hoặc xác định dấu hiệu nghi vấn nhưng không tổ chức tham vấn hoặc xác định trị giá thấp hơn cơ sở dữ liệu như các trường hợp nêu tại phụ lục công văn này và các trường hợp tương tự khác.

2/ Làm rõ nguyên nhân Công chức, Lãnh đạo bộ phận có liên quan đến sai sót trên theo hướng dẫn tại khoản 1 điều 30 Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính do không xác định dấu hiệu nghi vấn, không tổ chức tham vấn và chấp nhận giá tính thuế sau tham vấn thấp hơn cơ sở dữ liệu giá, không đúng theo quy định đối với các trường hợp nêu tại phụ lục kèm theo công văn này.

3/ Rà soát, kiểm tra lại thực trạng công tác cập nhật dữ liệu, kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế tại địa phương để xử lý, khắc phục các trường hợp tương tự. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc đối với các cá nhân, bộ phận có liên quan đến việc cập nhật, kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá để chấm dứt tình trạng kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá không đúng quy định.

4/ Cục trưởng Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Tổng cục nếu trong đơn vị tiếp tục xảy ra tình trạng kiểm tra, xác định dấu hiệu nghi vấn, tham vấn và xác định trị giá tính thuế không đúng quy định.

5/ Báo cáo kết quả thực hiện điểm 1, 2 và 3 nêu trên về Tổng cục Hải quan (Cục Thuế XNK) trước ngày 10/11/2013.

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng biết và thực hiện./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Hoàng Việt Cường