Công văn 6260/BCT-XNK năm 2015 thực hiện hướng dẫn tại công văn 4582/BCT-XNK, Công văn 3415/BCT-XNK và Công văn 3933/BCT-XNK do Bộ Công Thương ban hành
Số hiệu | 6260/BCT-XNK |
Ngày ban hành | 24/06/2015 |
Ngày có hiệu lực | 24/06/2015 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Công thương |
Người ký | Trần Tuấn Anh |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6260/BCT-XNK |
Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2015 |
Kinh gửi: Tổng cục Hảỉ quan
Trả lời công văn số 4071/TCHQ-TXNK ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Tổng cục Hải quan về việc thực hiện hướng dẫn tại công văn số 4582/BCT-XNK ngày 28 tháng 5 năm 2014, công văn số 3415/BCT-XNK ngày 07 tháng 4 năm 2015 và công văn số 3933/BCT-XNK ngày 22 tháng 4 năm 2015, Bộ Công Thương có ý kiến như sau:
1. Theo quy định Điểm 3 công văn số 4582/BCT-XNK ngày 28 tháng 5 năm 2014, các doanh nghiệp nhập khẩu ô tô không có giấy ủy quyền chính hãng sản xuất, có hợp đồng nhập khẩu xe ô tô chở người loại từ 9 chỗ ngồi trở xuống, chưa qua sử dụng, đã ký trước ngày ban hành Thông tư số 20/2011/TT-BCT (ngày 12 tháng 5 năm 2011) và có chứng từ thanh toán trước ngày 12 tháng 5 năm 2011 được phép gia hạn hợp đồng và ký phụ lục hợp đồng.
Điều 408 Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005 quy định: "Kèm theo hợp đồng có thể có phụ lục để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiện lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng" và "Trong trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi".
Như vậy, các hướng dẫn tại công văn số 4582/BCT-XNK ngày 28 tháng 5 năm 2014, công văn số 3415/BCT-XNK ngày 07 tháng 4 năm 2015 và công văn số 3933/BCT-XNK ngày 22 tháng 4 năm 2015 áp dụng chung đối với các hợp đồng đã ký và thanh toán trước ngày 12 tháng 5 năm 2011 và các phụ lục hợp đồng liên quan (quy định tại Điểm 3 công văn số 4582/BCT-XNK).
2. Việc xác định chủng loại, dòng xe nêu trong hợp đồng không còn được hãng sản xuất sản xuất trên cơ sở xác nhận của chính hãng sản xuất được hợp pháp hóa Lãnh sự của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước sở tại.
3. Điểm 3 công văn số 4582/BCT-XNK ngày 28 tháng 5 năm 2014 quy định “Tổng trị giá của các lô hàng nhập khẩu không được vượt quá số tiền còn lại mà doanh nghiệp đã thanh toán trước 12 tháng 5 năm 2011”. Đề nghị Tổng cục Hải quan chỉ đạo các cơ quan Hải quan địa phương thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 3 nêu trên./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |