BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6013/TCHQ-PC
V/v trả lời vướng mắc của các Cục Hải quan địa
phương
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 06 năm 2016
|
Kính gửi:
|
- Cục Hải quan Thừa Thiên Huế;
- Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh.
|
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 282/BC-HQTTH ngày 31/3/2016 của Cục
Hải quan Thừa Thiên-Huế và công văn số 1050/HQHCM-GSQL ngày 28/4/2016 của Cục Hải
quan thành phố Hồ Chí Minh báo cáo về các vướng mắc của doanh nghiệp, xin ý kiến
chỉ đạo giải quyết. Căn cứ các văn bản pháp luật có liên quan và thực tiễn công
tác quản lý của Ngành, Tổng cục Hải quan đã tổng hợp, giải đáp vướng mắc đối với
các nội dung này (Phụ lục đính kèm). Tổng cục Hải quan gửi các đơn vị để thực
hiện và thông báo cho doanh nghiệp biết.
Quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn
vướng mắc, các đơn vị báo cáo Tổng cục Hải quan (qua đơn vị nghiệp vụ liên quan
đến nội dung vướng mắc) để tiếp tục xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Đ/c Tổng cục trưởng (thay b/c);
- Các đ/c Phó Tổng cục trưởng (để chỉ đạo);
- Lưu: VT, PC (02b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU
GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC CỦA CÁC CỤC HẢI QUAN ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Công văn số: 6013/TCHQ-PC ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Tổng
cục Hải quan)
Câu 1. Cục Hải quan Thừa Thiên Huế:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC: “Người khai hải
quan, người nộp thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải quan sau thời Điểm
cơ quan Hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng trước khi
thông quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật về
thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;”
Khoản 1 Điều 7 Nghị định 127/2013/NĐ-CP
ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh
vực hải quan quy định hình thức và mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với hành vi không khai hoặc khai báo không đúng trên tờ khai hải quan.
Thực tế có một số doanh nghiệp
phát sinh khai chưa đúng hoặc thiếu thông tin theo các nội dung trên tờ khai hải
quan và khai bổ sung trước khi thông quan hàng hóa, nhưng các nội dung khai bổ
sung chủ yếu là bổ sung các thông tin như: số container, số invoice... không ảnh
hưởng đến chính sách quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như số thuế phải nộp.
Vì vậy, Cục Hải quan Thừa Thiên Huế
đề nghị Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể các hành vi khai không
đúng nội dung trên tờ khai hải quan bị xử phạt quy định tại Điều 8 Thông tư
190/2013/TT-BTC; vì theo Phụ lục II Thông tư 38/2015/TT-BTC, tờ khai hải quan
có gần 100 tiêu chí phải khai báo hoặc bổ sung hình thức phạt cảnh cáo đối với
hành vi khai báo không đúng nội dung khai hải quan để phù hợp với thực tế.
Đề nghị Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan kiến nghị sửa đổi Khoản 1 Điều 7 Nghị
định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan như
sau: “Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau...”.
Trả lời:
Điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định
127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định: Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi “Không khai hoặc khai không đúng các nội
dung trên tờ khai hải quan mà không thuộc các trường hợp nêu tại các Khoản 2,
3, 4 Điều này và Điều 8, Điều 13, Điều 14 Nghị định này”. Như vậy, theo quy định
này thì trường hợp không khai hoặc khai sai các nội dung trên tờ khai đều bị xử
phạt theo quy định nêu trên.
Tuy nhiên, trên cơ sở đánh giá quá
trình thực hiện quy định này trong thời gian qua; đồng thời theo quy định mới của
Thông tư 38/2015/TT-BTC thì có hàng trăm các tiêu chí phải khai báo trên tờ
khai hải quan, do vậy, Tổng cục Hải quan đã trình Bộ để báo cáo Chính phủ bỏ
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 trong Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
127/2013/NĐ-CP.
Vì vậy, về cơ bản, kiến nghị của Cục
Hải quan Thừa Thiên Huế đã được giải quyết tại Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày
26/5/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính trong lĩnh vực hải quan. Nghị định số 45/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày
01/8/2016.
Câu 2. Cục Hải quan Thừa Thiên Huế
Theo hướng dẫn tại công văn 724/BCT-KHCN ngày 21/01/2016 của Bộ Công
Thương về việc thực hiện Thông tư 37/2015/TT-BCT ngày 31/10/2015 của Bộ Công
Thương quy định về mức giới hạn và việc kiểm tra
hàm lượng formaldehyt và amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo trong sản phẩm dệt may; sản phẩm,
nguyên liệu dệt may nhập khẩu theo các hình thức gia công, sản xuất xuất khẩu... khi xuất khẩu còn dư hoặc không đạt
yêu cầu nước nhập khẩu, quay lại tiêu thụ trong nước, thì phải kiểm tra theo
quy định tại Thông tư.
Tuy nhiên, văn bản cũng chưa hướng dẫn đối với trường hợp sản phẩm, nguyên
liệu dệt may nhập khẩu theo các hình thức gia công, sản xuất xuất khẩu không đạt yêu cầu khi thực hiện tiêu
hủy có phải thực hiện kiểm tra hàm lượng formaldehyt hay không?
Cục Hải quan Thừa Thiên Huế đề xuất
xử lý trường hợp này theo hướng không yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện kiểm tra hàm lượng formaldehyt khi tiêu hủy với
trường hợp sản phẩm, nguyên liệu dệt may nhập khẩu theo các hình thức gia công,
sản xuất xuất khẩu không đạt yêu cầu.
Cục Hải quan Thừa Thiên Huế đề nghị
Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp này để thực hiện thống nhất.
Trả lời:
Căn cứ quy định về đối tượng Điều chỉnh
tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 37/2015/TT-BCT của Bộ Công Thương thì sản phẩm dệt
may nhập khẩu tiêu thụ tại thị trường Việt Nam mới thuộc đối tượng Điều chỉnh của
Thông tư. Do đó, trường hợp hàng hóa nhập khẩu không đạt yêu cầu, phải tiêu hủy,
thì không phải kiểm tra formaldehyt trước khi tiêu hủy.
Tuy nhiên, thủ tục tiêu hủy hàng hóa
phải được đơn vị hải quan quản lý thực hiện đúng quy định (thành phần tham gia,
giám sát, lưu biên bản tiêu hủy ...), không để doanh nghiệp tái sử dụng hàng
hóa hoặc đưa ra thị trường tiêu thụ.
Câu 3. Cục Hải quan Thừa Thiên Huế
Vướng mắc về tiền phạt chậm nộp
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải giám
định để xác định trọng lượng:
Dăm gỗ xuất khẩu là mặt hàng rời, có độ ẩm cao nên trọng lượng
hàng hóa chỉ xác định chính xác khi đã được bốc lên tàu. Vì vậy, doanh nghiệp
thường khai báo trọng lượng chưa chính xác và phải yêu cầu giám định trọng lượng
thực tế khi xuất khẩu, đồng thời khai báo bổ sung theo quy định tại Điều 20
Thông tư 38/2015/TT-BTC. Đối với trường hợp
tờ khai bị thiếu thuế (trọng lượng khai báo ít hơn trọng lượng thực tế), Cục Hải
quan Thừa Thiên Huế đề nghị Tổng cục Hải quan kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử
lý theo hướng không yêu cầu doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền
thuế bị thiếu.
Trả lời:
Nội dung vướng mắc này đã được Tổng cục
Hải quan trả lời tại công văn số 3201/TCHQ-TXNK ngày 15/4/2016.
Câu 4. Cục Hải quan thành phố Hồ
Chí Minh
Vướng mắc về quản lý chuyên ngành
và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu
Hiện tại có hơn 20 Luật chuyên
ngành và hơn 250 văn bản quy phạm pháp luật
hướng dẫn thực hiện liên quan đến quản lý chuyên ngành và kiểm tra chuyên ngành
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu do các cơ quan có thẩm quyền (Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, Ngành) ban hành, nhưng vẫn chưa đầy đủ, đồng bộ,
hoàn thiện và còn chồng chéo, nhiều bất cập. Cơ quan Hải quan chỉ là cơ quan thực
thi, phải thực hiện đúng các quy định tại các văn bản này để đảm bảo tính tuân
thủ pháp luật về xuất nhập khẩu. Khi có vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện thì chỉ có các cơ quan ban hành văn
bản này mới có thẩm quyền Điều chỉnh, bổ
sung. Cơ quan Hải quan chỉ tập hợp, báo cáo và kiến nghị chính sách chứ không
có thẩm quyền giải quyết các vướng mắc này. Việc phải nghiên cứu và triển khai
thực hiện một khối lượng rất lớn văn bản liên quan về quản lý chuyên ngành và
kiểm tra chuyên ngành, cộng với sự chưa hiểu rõ về vai trò, chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan Hải quan của một số doanh nghiệp, đang là một áp lực rất lớn đối với
cơ quan Hải quan.
Trả lời:
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2016-2017 và định
hướng đến năm 2020. Trong đó, có giao cho các Bộ rà soát, sửa đổi và hoàn thiện
hệ thống văn bản pháp luật về kiểm tra chuyên ngành, quản lý chuyên ngành, do
đó sẽ hạn chế được những tình trạng như Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh đã nêu.
Câu 5. Cục Hải quan thành phố Hồ
Chí Minh
Quản lý chuyên ngành
Nghị định 187/2013/NĐ-CP ngày
20/11/2013 của Chính phủ Quy định chi Tiết
thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua, bán, hàng hóa quốc tế và các hoạt động
đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh
hàng hóa với nước ngoài có hiệu lực từ 20/02/2014 nhưng các Bộ, Ngành triển
khai thực hiện rất chậm. Trừ Bộ Công Thương ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện
trước ngày hiệu lực của Nghị định 187/2013/NĐ-CP, hầu như các Bộ, Ngành đều ban
hành Thông tư hướng dẫn sau ngày hiệu lực của Nghị định 187/2013/NĐ-CP, và cho
đến nay vẫn còn có Bộ chưa ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện như: Bộ Y Tế,
Bộ Quốc Phòng.
Có một số mặt hàng nhạy cảm ảnh hưởng
đến an ninh - trật tự xã hội (bút phù thủy, máy bay siêu nhẹ,….), đã được báo
cáo các Bộ quản lý chuyên ngành, nhưng đến nay vẫn chưa có quy định về quản lý
xuất nhập khẩu.
Trả lời:
- Về vướng mắc các Bộ chưa ban hành
văn bản hướng dẫn Nghị định 187/2013/NĐ-CP (Bộ Y
tế, Bộ Quốc phòng).
+ Bộ Y
tế đã ban hành Thông tư 30/2015/TT-BYT ngày 12/10/2015 về nhập khẩu
trang thiết bị y tế. Về nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc mỹ phẩm, chế phẩm
diệt côn trùng: nhập khẩu theo Danh Mục sản phẩm được phép lưu hành tại Việt
Nam, do đó cần sự ổn định Danh Mục này; trường hợp
nhập khẩu ngoài danh Mục thì thực hiện theo giấy phép của Bộ Y tế.
+ Bộ Quốc phòng chưa ban hành Danh Mục
vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật quân sự cấm xuất khẩu,
nhập khẩu. Bộ Tài chính đã có văn bản kiến nghị và sẽ tiếp tục đôn đốc thực hiện.
- Về quản lý một số mặt hàng nhạy cảm
nhập khẩu (bút phù thủy, máy bay siêu nhẹ...).
Tổng cục Hải quan đã phản ảnh, các Bộ
đã tiếp thu và đang lấy ý kiến góp ý dự thảo văn bản quản lý đối với loại hàng
hóa này.
Câu 6. Cục Hải quan thành phố Hồ
Chí Minh
- Kiểm tra chuyên ngành
Hệ thống văn bản pháp luật về kiểm tra
chuyên ngành (kiểm tra an toàn vệ sinh thực
phẩm, chất lượng, kiểm dịch, ...) rất nhiều nhưng còn chồng chéo, chưa rõ ràng,
nhiều bất cập.
Danh Mục mặt hàng kiểm tra chuyên
ngành ngày càng nhiều. Hồ sơ kiểm tra chuyên ngành rườm rà, yêu cầu nhiều chứng
từ không cần thiết. Phương thức kiểm tra
hiện nay là 100% lô hàng thuộc diện kiểm tra
chuyên ngành đều phải qua các cơ quan kiểm tra chuyên ngành (cho dù là áp dụng
hình thức miễn kiểm tra, kiểm tra giảm) là
không phù hợp với tình hình thực tế phát triển của xuất nhập khẩu cũng như
phương thức kiểm tra, quản lý hiện đại dựa trên nguyên tắc quản lý rủi ro mà
các nước đang thực hiện, đã làm khó cho hoạt động xuất nhập khẩu, tăng chi phí
cho doanh nghiệp và kéo dài thời gian thông quan hàng hóa.
Kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là những hoạt động không thể không thực hiện đối với bất kỳ quốc
gia nào, theo chuẩn mực của các Hiệp định cơ bản của Tổ chức Thương mại Thế giới
- WTO để bảo vệ sức khỏe cộng đồng, môi trường, an toàn xã hội. Tuy nhiên những
quy định và cách thức kiểm tra chuyên
ngành mà hiện nay Việt Nam đang thực hiện là không phù hợp và quá mức cần thiết
đến nơi trở thành rào cản cho hoạt động xuất nhập khẩu và gánh nặng cho doanh
nghiệp. Đây là vấn đề đang gây bức xúc, được cộng đồng doanh nghiệp xuất nhập
khẩu rất quan tâm và phản ánh rất nhiều tại nhiều cuộc họp đối thoại doanh nghiệp
- Hải quan, doanh nghiệp - Lãnh đạo thành phố.
- Vướng mắc về thực hiện Đề án
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu theo Quyết định 2026/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ
Đề án do Tổng cục Hải quan - Bộ Tài
Chính chủ trì khảo sát thực tế thực trạng kiểm
tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu hiện nay và đệ trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu, góp phần đạt được các Mục tiêu theo Nghị quyết 19 của Chính phủ.
Theo Chỉ đạo của Tổng cục Hải
quan, Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh đã hình thành 2 địa Điểm kiểm tra
chuyên ngành tập trung tại cảng Cát Lái và khu vực sân bay Tân Sơn Nhất - Chuyển
phát nhanh từ 15/12/2015. Tuy nhiên, kết quả đạt được vẫn chưa được như mong muốn.
Ý kiến phát biểu của doanh nghiệp và của chính các cơ quan kiểm tra chuyên ngành trong phiên họp sơ kết hoạt
động của 2 địa Điểm này đã chỉ ra rằng, nguyên nhân chính là do các Bộ, Ngành,
cơ quan quản lý nhà nước cấp trên vẫn
chưa thực sự quan tâm triển khai thực hiện Đề án
này theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Trong Đề án, Thủ tướng Chính phủ đã nêu rất rõ 87 văn bản trong quý
4/2015 và quý 1/2016 cần phải Điều chỉnh,
bổ sung hoặc hủy bỏ cho phù hợp với tình hình thực tế nhưng đến nay đa số vẫn
chưa được các Bộ thực hiện.
Do đó, muốn Đề án thực hiện đạt được các Mục tiêu đã đề ra,
kiến nghị Bộ Tài chính với tư cách là đơn vị chủ trì thực hiện Đề án, đôn đốc các Bộ có liên quan khẩn trương
và quyết liệt triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể mà Thủ tướng Chính phủ đã đặt ra:
1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm tra
chuyên ngành;
2. Đổi mới phương pháp kiểm tra chuyên ngành theo hướng tạo thuận lợi
cho hoạt động xuất nhập khẩu, giảm chi phí,
rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa. Theo đó áp dụng nguyên tắc quản lý rủi
ro trong kiểm tra chuyên ngành; thực hiện kiểm tra chuyên ngành trước khi thông
quan có trọng tâm, trọng Điểm; ưu tiên và
tạo thuận lợi đối với những mặt hàng khuyến khích xuất
khẩu và hàng nhập khẩu mà trong nước chưa sản xuất được; thực hiện công
nhận lẫn nhau kết quả kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu từ những quốc gia,
khu vực có tiêu chuẩn kỹ thuật cao và của những nhà sản xuất nổi tiếng.
3. Đầu tư cơ sở vật chất, nguồn lực,
nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm tra
chuyên ngành Theo đó tăng cường đầu tư trang thiết bị, Điều kiện làm việc, bố
trí nhân lực tương xứng tại các cửa khẩu lớn để nâng cao năng suất, chất lượng,
rút ngắn thời gian kiểm tra chuyên ngành
tại cửa khẩu, đặc biệt đối với những mặt hàng có nguy cơ về dịch, bệnh, ảnh hưởng
đến sức khỏe con người, an ninh xã hội và môi trường.
4. Tăng cường công tác truyền
thông về kiểm tra chuyên ngành, trong đó
tuyên truyền về quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp; thông báo,
phổ biến các quy định về kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu;
Công bố danh Mục hàng hóa thuộc diện kiểm tra
chuyên ngành; địa chỉ liên hệ khi cần thiết,... rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
Trả lời:
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 trong đó có yêu cầu các Bộ thực hiện nhiều giải
pháp cải cách, trong đó chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm đối với hàng hóa phải
kiểm tra chất lượng và kiểm tra an toàn thực phẩm. Ngày 17/11/2015, Thủ tướng
Chính phủ có Quyết định số 2026/QĐ-TTg phê duyệt Đề án nâng cao hiệu lực hiệu
quả kiểm tra chuyên ngành hàng hóa xuất nhập khẩu, trong đó có nhiều giải pháp
áp dụng. Do đó, thực hiện Nghị quyết
19-2016/NQ-CP và Quyết định 2026/QĐ-TTg thì sẽ giảm nhiều đối tượng hàng hóa phải
kiểm tra, giảm loại hình kiểm tra trước khi thông quan hàng hóa.
Về kết quả thực hiện tại các địa Điểm
kiểm tra chuyên ngành tập trung, hiện nay Tổng cục Hải quan đang tổng hợp kết
quả triển khai tại 9 địa Điểm thuộc 7 Cục Hải quan tỉnh, thành phố và sẽ báo
cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện.
Câu 7. Cục Hải quan thành phố Hồ
Chí Minh
- Cổng
Thông tin một cửa quốc gia hoạt động chưa hiệu quả
Cổng thông tin một cửa quốc gia
tuy đã khai trương vào tháng 9/2015,
nhưng đến nay các Bộ, Ngành tham gia rất hạn chế. Có 9/18 Bộ, Ngành tham gia với
Khoảng vài chục thủ tục trên tổng số hàng trăm thủ tục liên quan đến hàng hóa
xuất nhập khẩu và phương tiện vận tải xuất nhập cảnh. Ngay cả đối với một số thủ
tục cấp phép nhập khẩu, kiểm tra chuyên
ngành mà các Bộ, Ngành đã đưa vào sử dụng Cổng thông tin một cửa quốc gia,
nhưng doanh nghiệp vẫn chưa được phổ biến, hướng dẫn thực hiện, nên vẫn còn thực
hiện hình thức thủ công.
Nếu như Cổng thông tin một cửa quốc
gia hoạt động tốt sẽ giải quyết rất nhiều những vướng mắc, tồn tại hiện nay
liên quan đến quản lý chuyên ngành và kiểm
tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu. Việc Cổng thông tin một cửa quốc gia hoạt động còn hạn chế đã ảnh hưởng rất
lớn đến thời gian thông quan và thủ tục thông quan điện tử VNACCS mà ngành Hải
quan đã áp dụng từ năm 2014.
Đề nghị các Bộ, Ngành quyết liệt
khẩn trương triển khai sử dụng Cổng thông tin một cửa quốc gia trong việc cấp
phép xuất nhập khẩu và kiểm tra chuyên ngành, tiến tới không sử dụng hình thức
thủ công nữa. Đồng thời tuyên truyền, hướng dẫn, tập huấn rộng rãi cho cộng đồng
doanh nghiệp biết để phối hợp tham gia.
- Về việc khai thác, tra cứu giấy
phép, kết quả kiểm tra chuyên ngành trên cổng thông tin một cửa quốc gia
Một số doanh nghiệp cho rằng theo
thông tin đã công bố thì trong quá trình làm thủ tục hải quan các loại giấy
phép, thông báo kết quả kiểm tra chuyên
ngành đã được các Bộ, Ngành đưa lên hệ thống để cơ quan Hải quan tra cứu làm thủ
tục thông quan cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay trên chương trình
e-customs V5, tại Mục “Một cửa quốc gia” số lượng các cơ quan quản lý chuyên
ngành tham gia chưa đầy đủ và rất ít. Đối với các cơ quan chuyên ngành đã tham
gia trên hệ thống, cơ quan Hải quan tra cứu giấy phép, kết quả kiểm tra chuyên
ngành và giải quyết thông quan ngay cho doanh nghiệp.
Kiến nghị: Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan làm việc với các Bộ ngành để
đẩy nhanh việc thực hiện thủ tục chuyên ngành qua cổng thông tin một cửa quốc
gia.
Trả lời:
- Cơ chế một cửa quốc gia được Thủ tướng
Chính phủ giao Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) chủ trì và chính thức triển
khai từ cuối năm 2014. Tới nay đã có 09 trên tổng số 14 Bộ, ngành tham gia bao
gồm: Bộ Công Thương, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan), Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ
Y tế. Tổng số thủ tục hành chính đưa lên Cơ chế một cửa quốc gia cho tới tháng
5/2016 là 31 thủ tục. (Bộ Công Thương - 4 thủ tục; Bộ Giao thông vận tải - 11
thủ tục; Bộ Khoa học và Công nghệ - 1 thủ tục; Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - 9 thủ tục; Bộ Tài nguyên và Môi trường - 1 thủ tục; Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch - 1 thủ tục; Bộ Thông tin và Truyền thông - 1 thủ tục; Bộ Y tế
- 3 thủ tục). Tổng số hồ sơ hành chính đã được xử lý trên Cổng thông tin một cửa
quốc gia tính đến 5/5/2016 là trên 90.000 bộ hồ sơ với sự tham gia của gần 6000 doanh nghiệp hoạt động thường xuyên trong
các lĩnh vực này. Công tác rà soát sơ bộ cho thấy, về mặt số lượng, các thủ tục
hành chính đã kết nối Cơ chế một cửa quốc gia mới đạt Khoảng 20% so với tổng số thủ tục hành chính. Bên cạnh đó, theo lộ
trình triển khai của các Bộ một số thủ tục hành chính đã được triển khai trên
Cơ chế một cửa quốc gia hiện vẫn đang giới hạn ở phạm vi, đối tượng tham gia
triển khai. Dự kiến trong năm 2016, các thủ tục hành chính đã triển khai trên
Cơ chế một cửa quốc gia sẽ được củng cố, triển khai mở rộng trên phạm vi toàn
quốc.
Quá trình triển khai các thủ tục hành
chính trên Cổng thông tin một cửa quốc
gia, Tổng cục Hải quan đã phối hợp với đơn vị
liên quan tại các Bộ, ngành tổ chức tập huấn sử dụng Cổng thông tin một cửa quốc gia cũng như cung cấp các thông tin cần thiết. Mặt khác, Tổng cục Hải quan có Bộ phận
hỗ trợ thường trực (Helpdesk) đã được công bố trên trang chủ của Cổng thông tin
một cửa quốc gia để hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp khi có vướng mắc.
Theo dự thảo kế hoạch đang xin ý kiến
các Bộ, ngành để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Mục tiêu triển khai Cơ chế
một cửa quốc gia trong thời gian tới như sau:
+ Đến năm 2018, hoàn thành triển khai
mở rộng ra phạm vi toàn quốc các thủ tục đối với phương tiện, hàng hóa vận tải
vào, rời cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng dầu khí ngoài khơi; các thủ tục đối
với phương tiện vận tải vào, rời cảng hàng không thông qua Cơ chế một cửa quốc
gia. Đến năm 2020, ngang bằng với nhóm 04 nước dẫn đầu trong khu vực ASEAN.
+ Đến năm 2018, hoàn thành triển khai
các thủ tục hành chính thuộc danh Mục của các Bộ: Bộ Công Thương, Bộ Giao thông
vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Y tế. Đến năm 2020, hoàn thành triển khai tất cả
các thủ tục hành chính của các Bộ, ngành tham gia quản lý hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh; người và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.
+ Đến năm 2020, 100% các thủ tục hành
chính thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia thu phí, lệ phí bằng phương thức điện tử.
+ Các chứng từ điện tử (giấy phép điện
tử, giấy chứng nhận điện tử và các giấy tờ điện tử tương đương) được cấp thông
qua Cơ chế một cửa quốc gia được sử dụng khi thực hiện các thủ tục hành chính
khác có liên quan.
+ Thực hiện trao đổi và công nhận lẫn
nhau về các chứng từ thương mại được cấp dưới dạng điện tử với các nước ASEAN
và các trao đổi, xử lý chứng từ thương mại với các nước, khối - cộng đồng kinh
tế theo các thỏa thuận và cam kết quốc tế.
- Đối với các thủ tục hành chính đã được
triển khai chính thức trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, Tổng cục Hải quan
đã xây dựng chức năng trên Hệ thống E-Customs để cán bộ hải quan có thể tra cứu
giấy phép, giấy chứng nhận, kết quả xử lý chuyên ngành điện tử trong quá trình
làm thủ tục hải quan.
Câu 8. Cục Hải quan thành phố Hồ
Chí Minh
Thủ tục báo cáo quyết toán đối
với hàng gia công, sản xuất xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất:
Hiện nay, doanh nghiệp gặp khó
khăn trong việc thực hiện báo cáo quyết toán và cơ quan Hải quan khó khăn trong
việc kiểm tra báo cáo quyết toán. Báo cáo
quy định phải theo tổng trị giá trong khi hàng hóa theo dõi xuất nhập tồn kho
theo số lượng; hàng gia công không được theo dõi trên hệ thống kế toán của công
ty vì không phải là tài sản của công ty (theo dõi ngoài bảng); để làm báo cáo
quyết toán doanh nghiệp phải huy động 3 phòng chức năng để thực hiện: Phòng Kế toán, Phòng xuất nhập khẩu và Phòng quản lý
kho hàng; Việc kiểm tra báo cáo quyết toán tại trụ sở doanh nghiệp đồng thời với
việc kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị, sản phẩm
tồn kho, thời gian kiểm tra quy định quá ngắn rất khó thực hiện.
Kiến nghị: Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan xem xét hướng dẫn quy định về
báo cáo quyết toán để các doanh nghiệp dễ thực hiện và cơ quan Hải quan dễ kiểm
tra.
Trả lời:
Vướng mắc về việc thực hiện báo cáo
quyết toán đối với loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất,
Bộ Tài chính đã có công văn số 16120/BTC-TCHQ ngày 02/11/2015, Tổng cục Hải
quan có công văn số 2646/TCHQ-GSQL ngày 01/4/2016, công văn số 1501/TCHQ-GSQL
ngày 29/02/2016 để tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho cộng đồng doanh nghiệp. Theo
đó, doanh nghiệp thực hiện loại hình nhập sản xuất xuất khẩu chưa phải thực hiện
báo cáo quyết toán trừ doanh nghiệp chế xuất; Doanh nghiệp thực hiện loại hình
gia công không theo dõi về trị giá thì được kết xuất số liệu theo lượng để báo
cáo.
Câu 9. Cục Hải quan thành phố Hồ
Chí Minh
Thủ tục thanh lý máy móc, thiết
bị hết thời hạn khấu hao của các doanh nghiệp chế xuất:
Hiện nay, các doanh nghiệp chế xuất
khi thanh lý máy móc, thiết bị hết thời hạn khấu hao có vướng mắc về chính sách
quản lý hàng hóa nhập khẩu (hàng thuộc diện quản lý chuyên ngành); vướng mắc về
hồ sơ thủ tục (trường hợp doanh nghiệp không còn hồ sơ, chứng từ chứng minh nguồn
gốc).
Kiến nghị: Bộ Công thương, Bộ Tài chính, Tổng
cục Hải quan có hướng dẫn để các doanh nghiệp và cơ quan Hải quan thực hiện.
Trả lời:
Hiện tại, đối với trường hợp hàng hóa là máy móc, thiết bị nhập
khẩu miễn thuế quá thời hạn lưu giữ hồ sơ 5 năm của doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thì Bộ Tài chính đã cho phép được thanh lý theo hướng dẫn tại Điểm
13 công văn số 18195/BTC-TCHQ ngày 08/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý
vướng mắc Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Về thanh lý máy móc thiết bị của doanh
nghiệp chế xuất vào thị trường nội địa, đề nghị thực hiện theo quy định tại Khoản
5 Điều 1 Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 của Chính phủ. Theo đó,
doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị
trường nội địa tài sản thanh lý của doanh nghiệp và các hàng hóa theo quy định
của pháp luật về đầu tư và thương mại. Tại thời Điểm bán, thanh lý vào thị trường
nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường
hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo Điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên
ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng
hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng
văn bản.
Trường hợp doanh nghiệp làm mất chứng
từ hồ sơ hải quan hiện Tổng cục Hải quan đang trình Bộ Tài Chính để có hướng dẫn
thủ tục tương tự Điểm 13 công văn số 18195/BTC-TCHQ.
Câu 10. Cục Hải quan thành phố Hồ
Chí Minh
Thủ tục xuất khẩu tại chỗ của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (xuất bán hàng hóa nhập khẩu và xuất trả hàng hóa nhập khẩu):
- Một doanh nghiệp FDI tại Việt
Nam (A) ký hợp đồng mua bán với doanh nghiệp nước ngoài (B) theo loại hình đầu
tư kinh doanh. Sau đó tìm được thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp FDI tại Việt
Nam (A) ký hợp đồng xuất khẩu bán hàng
hóa cho một doanh nghiệp khác (C) ở nước ngoài, nhưng doanh nghiệp (C) này chỉ
định một doanh nghiệp FDI (A) tại Việt Nam giao hàng cho một doanh nghiệp khác
(D) tại Việt Nam. Vậy trong trường hợp này thủ tục được thực hiện như thế nào?
(Một doanh nghiệp tại Khu công nghiệp Nhơn Trạch 1 - Đồng Nai)
- Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên phụ
liệu để sản xuất hàng xuất khẩu khi hàng đã hoàn thành thủ tục hải quan, doanh
nghiệp phát hiện hàng hóa không phù hợp
phải xuất trả chủ hàng nước ngoài. Trường hợp này doanh nghiệp có thể mở tờ
khai xuất nhập khẩu tại chỗ để giao hàng cho một công ty khác trong nước theo
chỉ định của chủ hàng nước ngoài hay không?
Kiến nghị: Đối với trường hợp nêu
trên, theo Điều 86, Thông tư 38/2015/TT-BTC thì doanh nghiệp thực hiện thủ tục
xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, theo Thông tư 04/2007/TT-BTM của Bộ Thương mại
(hay là Bộ Công thương) quy định doanh nghiệp FDI chỉ được làm thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ đối với hàng
hóa là sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất. Đề nghị Tổng cục Hải quan có hướng dẫn.
Trả lời:
- Về thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 86
Thông tư 38/2015/TT-BTC thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ gồm:
a) Sản phẩm gia công; máy móc, thiết
bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng
gia công theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP;
b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp
nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp
Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được
thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại
Việt Nam.
Thủ tục hải quan theo quy định tại Khoản
2 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Tuy nhiên, doanh nghiệp FDI khi thực hiện
hoạt động mua bán hàng hóa thuần túy phải thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/2/2007 của Chính phủ quy định chi Tiết Luật Thương mại
về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Thông tư
08/2013/TT-BCT ngày 22/4/2013 của Bộ Công Thương quy định chi Tiết về hoạt động
mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Về hoạt động xuất trả nguyên liệu,
vật tư đã nhập khẩu theo chỉ định của thương nhân nước ngoài quy định tại Điều
48 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày
21/01/2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan
về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
Câu 11. Cục Hải quan thành phố Hồ
Chí Minh
Về kiểm tra sau thông quan:
Các doanh nghiệp đều hiểu quy định
về kiểm tra sau thông quan của Hải quan là phù hợp với thông lệ quốc tế và tạo Điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong khâu
thông quan hàng hóa. Tuy nhiên, với quy định hiện nay, nếu cơ quan Hải quan để
đến 5 năm sau mới thực hiện kiểm tra sau thông quan và truy thu thuế (nếu có)
thì thực sự gây khó khăn và gây thiệt hại về uy tín cho doanh nghiệp, cho lãnh
đạo người nước ngoài của doanh nghiệp, vì kết thúc năm tài chính các doanh nghiệp
đã hạch toán lời, lỗ và báo cáo về công ty mẹ ở nước ngoài, nên không có Khoản
chi nào để nộp Khoản truy thu sau nhiều năm.
Kiến nghị: Các doanh nghiệp kiến
nghị cơ quan Hải quan nên tạo Điều kiện để kiểm tra sau thông quan cho doanh
nghiệp theo từng năm. Kết thúc năm tài chính
của doanh nghiệp cũng đồng thời với việc kết thúc kiểm
tra sau thông quan của cơ quan Hải quan đối với doanh nghiệp.
Trả lời:
- Thời hạn kiểm tra trong 05 năm được
quy định tại Luật Hải quan. Luật Quản lý thuế quy định nếu gian lận thuế, trốn
thuế trong 10 năm vẫn truy thu số tiền thuế trốn, tiền thuế thiếu.
Quy định thời hạn 05 năm về cơ bản
phù hợp với quốc tế, cơ quan Hải quan tập trung kiểm tra hồ sơ hải quan trong
thời hạn này. Việc quy định thời hạn kiểm tra trong thời hạn 05 năm xuất phát từ
đặc Điểm, tình hình gian lận, trốn thuế, sai sót về thuế còn diễn ra phổ biến,
phức tạp ở Việt Nam. Mặt khác, cần nhận thức rằng nếu cơ quan Hải quan phát hiện,
chứng minh hành vi vi phạm nghiêm trọng số tiền thuế thất thoát lớn, thời
gian vi phạm kéo dài, thì cơ quan Hải quan vẫn xem xét, xử lý việc truy thu thuế trong thời hạn 10 năm.
- Cơ quan Hải quan chưa thể kiểm tra
theo từng năm như kiến nghị của doanh nghiệp vì:
+ Số lượng các cuộc kiểm tra sẽ tăng,
liên quan đến bố trí nguồn nhân lực; lãng phí nguồn lực.
+ Kiểm tra theo từng năm sẽ ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Việc kiểm tra chỉ áp dụng trong các trường hợp khi có dấu hiệu vi
phạm, khi doanh nghiệp có độ rủi ro cao hoặc khi cần thiết để đánh giá sự tuân
thủ pháp luật của doanh nghiệp. Mục đích kiểm tra sau thông quan phải mang lại
hiệu quả trong đó tạo Điều kiện cho doanh nghiệp ngày càng tuân thủ tốt pháp luật.
+ Pháp luật hải quan quy định những
nghĩa vụ, trách nhiệm cụ thể đối với doanh nghiệp để doanh nghiệp không mắc sai
sót, vi phạm (do lỗi vô ý, cố ý) ví dụ: doanh nghiệp được khai báo bổ sung, đề
nghị xác định trước mã số, thuế suất... Nếu doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật
sẽ không bị xử lý và tránh được những thiệt hại (nếu có). Vì vậy những khó khăn
mà doanh nghiệp nêu sẽ phụ thuộc chính vào việc tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.
Vì vậy, không thể quy định thời hạn
kiểm tra trong vòng 01 năm như doanh nghiệp đề nghị.
Câu 12. Cục Hải quan thành phố Hồ
Chí Minh
Về doanh nghiệp ưu tiên.
Công ty TNHH Samsung CE Complex và
Công ty TNHH Coca-Cola Việt Nam có vướng mắc về việc đề nghị công nhận doanh
nghiệp ưu tiên:
- Công ty TNHH Samsung CE Complex:
Công ty mới thành lập tại Khu công nghệ cao quận 9 thành phố Hồ Chí Minh, tuy
nhiên đến cuối tháng 3/2016 Công ty TNHH Samsung Vina (quận Thủ Đức) là doanh
nghiệp ưu tiên chấm dứt hoạt động xuất nhập khẩu. Mọi hoạt động liên quan đến
xuất nhập khẩu sẽ do Công ty TNHH Samsung CE Complex thực hiện. Như vậy, Công
ty có được kế thừa quyền doanh nghiệp ưu tiên của Công ty TNHH Samsung Vina hay
không?
- Công ty TNHH Coca-Cola Việt Nam:
Tổng Công ty có 03 Chi nhánh hoạt động dưới 3 mã số thuế khác nhau. Nếu tính tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu của cả 3 Chi nhánh thì đủ Điều kiện về kim ngạch xuất
nhập khẩu để lập hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên. Nhưng nếu lập hồ
sơ cho từng Chi nhánh thì không đạt Điều kiện theo quy định. Vậy trong trường hợp
này doanh nghiệp phải thực hiện như thế nào?
Kiến nghị: Đề nghị Tổng cục Hải quan có hướng dẫn thực hiện.
Trả lời:
- Về vướng mắc của Công ty TNHH
Samsung HCMC CE complex
Hiện nay pháp nhân của Công ty TNHH
Samsung Vina vẫn còn hoạt động bình thường nhưng Công ty chỉ thực hiện nhập khẩu
hàng hóa kinh doanh nội địa. Toàn bộ hoạt động sản xuất của công ty TNHH
Samsung Vina đã chuyển sang Công ty TNHH Samsung HCMC CE complex. Để được áp dụng
chế độ ưu tiên, Công ty TNHH Samsung HCMC CE complex phải lập hồ sơ và được thẩm
định xét công nhận doanh nghiệp ưu tiên.
Các thủ tục này đã được bên Công ty và bên cơ quan Hải quan thực hiện. Ngày
17/4/2016, Tổng cục Hải quan đã quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên đối với
doanh nghiệp.
- Về vướng mắc của Công ty TNHH
Coca-Cola Việt Nam
Việc xét công nhận doanh nghiệp ưu
tiên chỉ đối với doanh nghiệp có mã số thuế riêng, ngoài Điều kiện về kim ngạch
còn các Điều kiện khác về tuân thủ pháp luật. Cơ quan Hải quan chỉ công nhận đối
với từng chi nhánh có mã số thuế riêng khi đáp ứng đủ Điều kiện quy định tại
Thông tư 72/2015/TT-BTC ngày 12/5/2015 của Bộ Tài chính quy định áp dụng chế độ
ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp.
Câu 13. Cục Hải quan thành phố Hồ
Chí Minh
Về phân tích, phân loại hàng
hóa:
Hầu hết các doanh nghiệp đều phản ảnh
là trong các trường hợp hàng hóa phải phân tích phân loại thời gian để Tổng cục
Hải quan ra Thông báo phân loại hàng hóa là
rất lâu, có trường hợp 6 tháng chưa có kết
quả phân tích, phân loại. Việc này gây khó khăn cho doanh nghiệp là hàng hóa phải
bán ra thị trường trong thời gian ngắn, trong khi doanh nghiệp chưa biết chắc
chắn hàng hóa sẽ được áp mã phân loại nào để hạch toán giá bán cho phù hợp.
Kiến nghị: Tổng cục Hải quan có chỉ đạo các Trung tâm phân tích phân loại, Cục Thuế xuất nhập khẩu thực hiện đúng thời
gian quy định về phân tích, phân loại
hàng hóa.
Trả lời:
- Phần lớn các trường hợp hàng hóa xuất
nhập khẩu phải phân tích phân loại để xác định mã số đã được thực hiện phân
tích phân loại theo đúng thời gian được quy định trong Thông tư 14/2015/TT-BTC
ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để
phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Hiện nay, các trường hợp hàng hóa xuất nhập khẩu phải phân tích phân loại để
xác định mã số phải qua trình tự: Phân tích của Trung tâm Phân tích phân loại
hàng hóa xuất nhập khẩu để ban hành Thông báo Phân loại và gửi về Cục Thuế Xuất
nhập khẩu để nghiên cứu, đề xuất Tổng cục Hải quan ký ban hành Thông báo Phân
loại xác định mã số.
- Một số trường hợp chậm ra Thông báo
kết quả phân tích do:
+ Mặt hàng khó, phức tạp cần xác định
thêm nhiều chỉ tiêu, do vậy cần có thêm thời gian phân tích.
+ Mặt hàng phải gửi giám định tại các
cơ quan quản lý chuyên ngành nên thời gian thông báo kết quả phân tích phải phụ
thuộc vào thời gian trả lời của các cơ quan quản lý chuyên ngành.
- Để khắc phục vấn đề nêu trên, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc
Bộ Tài chính. Trong đó, đơn vị trước đây là Trung tâm Phân tích phân loại đã được
chuyển đổi, nâng cấp thành Cục Kiểm định Hải quan với chức năng và nhiệm vụ mới.
Theo đó, công tác phân tích phân loại sẽ
được giao cho một đơn vị thực hiện.
- Để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp,
đề nghị doanh nghiệp gửi phân loại trước. Trung tâm Phân tích phân loại hàng
hóa xuất nhập khẩu (Cục Kiểm định Hải quan) sẽ chủ động phối hợp với Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - VCCI và các Cục Hải quan địa phương hướng
dẫn kịp thời.
Câu 14. Cục Hải quan thành phố Hồ
Chí Minh
Về giấy tự chứng nhận xuất xứ
hàng hóa:
Công ty Panasonic Việt Nam cho biết
thường xuyên nhập khẩu hàng hóa từ các đối tác tại Vương quốc Thái Lan. Theo
Thông tư số 28/2015/TT-BCT ngày 20/8/2015 của Bộ Công thương quy định việc thực
hiện thí Điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định thương mại hàng
hóa ASEAN thì Vương quốc Thái Lan là một
trong những nước thành viên Bản ghi nhớ. Vậy khi nào thì Hải quan Việt Nam chấp
nhận các Giấy tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa do các nhà sản xuất thuộc Vương quốc
Thái Lan tự chứng nhận?
Kiến nghị: Việc công nhận doanh
nghiệp tự xác nhận xuất xứ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công Thương. Cục
Hải quan thành phố Hồ Chí Minh kiến nghị Tổng cục Hải quan để báo cáo Bộ Tài
chính kiến nghị Bộ Công thương hướng dẫn cho doanh nghiệp.
Trả lời:
Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số
28/2015/TT-BCT ngày 20/8/2015 quy định việc thực hiện thí Điểm tự chứng nhận xuất
xứ hàng hóa trong Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN. Theo đó, cơ quan Hải
quan vẫn thực hiện theo đúng quy định tại nội dung Thông tư. Căn cứ thông báo từ
Ban Thư ký ASEAN và Bộ Công Thương, Tổng cục Hải quan có các văn bản gửi Cục Hải
quan các tỉnh, thành phố về danh sách các nhà xuất khẩu đủ Điều kiện tự chứng
nhận xuất xứ và các mặt hàng được lựa chọn của các nước tham gia thí Điểm,
trong đó có Thái Lan.
Câu 15. Cục Hải quan thành phố Hồ
Chí Minh
Kiểm tra chuyên ngành đối với
hàng hóa thay đổi Mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa:
Hiện nay, việc nguyên phụ liệu còn
thừa, doanh nghiệp chuyển Mục đích sử dụng, Thông tư 37/2015/TT-BCT quy định nếu
là vải trên 30 mét phải giám định hàm lượng formaldehyt dẫn đến chi phí giám định
còn cao hơn tiền thuế phải nộp, đề nghị nên quy định số lượng nhiều hơn (300
mét chẳng hạn) (vướng mắc của nhiều công ty dệt may).
Kiến nghị: Vấn đề này, Bộ Tài
Chính đã có hướng dẫn thực hiện tại Điểm 8 công văn
số 18195/BTC-TCHQ. Tuy nhiên, hiện còn vướng mắc là:
đối với sản phẩm vải thì phải thực hiện giám định về hàm lượng formaldehyt và
amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo trong sản phẩm
dệt may theo Thông tư 37/2015/TT-BCT. Chi cục đã có các công văn số
3718/GC-TTGC ngày 11/12/2015 và 775/GC-TTGC ngày 14/4/2016 phản ảnh vướng mắc
và Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh đã
có báo cáo Tổng cục Hải quan về vướng mắc này nhưng chưa được hướng dẫn. Đề nghị
Tổng cục Hải quan xem xét, hướng dẫn.
Trả lời:
- Việc kiểm tra hàm lượng formaldehyt
và amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm trong sản phẩm dệt may thực hiện theo
quy định tại Điều 1 Thông tư số 37/2015/TT-BCT ngày 30/10/2015, Điểm 1 công văn
724/BCT-KHCN ngày 21/1/2016 của Bộ Công Thương.
- Liên quan đến phản ánh vướng mắc của
Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 1083/TCHQ-GSQL ngày 04/02/2016 trao
đổi với Bộ Công thương. Ngày 25/2/2016, Bộ
Công Thương có văn bản số 1626/BCT-KHCN trao đổi
với Tổng cục Hải quan, theo ý kiến của Bộ Công Thương thì nguyên liệu vải,
phế liệu, phế phẩm vải khi tiêu thụ nội địa không phải làm thủ tục hải quan
nhưng vẫn phải thực hiện việc kiểm tra hàm lượng formaldehyt và amin thơm chuyển
hóa từ thuốc nhuộm azo theo quy định tại Thông tư 37/2015/TT-BCT.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện vẫn
còn có một số vướng mắc liên quan đến nội dung này, do vậy, Tổng cục Hải quan dự
kiến sẽ làm việc với Bộ Công Thương để làm rõ.
Câu 16. Cục Hải quan thành phố Hồ
Chí Minh
Kiểm tra vệ sinh an toàn thực
phẩm đối với quà biếu, quà tặng:
Hiện nay, hàng quà biếu là thực phẩm
nhập khẩu chiếm 70-80% lượng bill trung bình 1 ngày tại Chi cục Hải quan chuyển
phát nhanh, trong đó bao gồm bánh, kẹo, ngũ cốc, sữa, thực phẩm chức năng... 1
bill có số lượng ít trị giá thường dưới 2 triệu đồng, hàng hóa có xuất xứ từ
các nước phát triển như Pháp, Mỹ, Hàn Quốc,
Nhật, Úc... nhưng vẫn phải kiểm tra an
toàn thực phẩm theo quy định gây bức xúc cho người dân nhận quà biếu do kéo dài
thời gian thông quan, phát sinh chi phí...
Kiến nghị: đề nghị sớm sửa đổi Nghị
định 38/2012/NĐ-CP và Thông tư 52/2015/TT-BYT về kiểm
tra an toàn thực phẩm. Quy định bổ
sung hàng quà biếu quà tặng thuộc đối tượng miễn kiểm tra an toàn thực phẩm.
Trả lời:
Vướng mắc nêu trên là thực tế. Để giải
quyết vướng mắc đối với trường hợp nêu
trên và trường hợp hàng hóa nhập khẩu để kinh doanh tại cửa hàng miễn thuế, Tổng
cục Hải quan đã có công văn gửi cơ quan liên quan sau:
- Ngày 04/01/2016, Tổng cục Hải quan
đã có công văn số 13/TCHQ-GSQL gửi Bộ Y tế (cơ quan chủ trì Luật An toàn thực
phẩm) phản ảnh vướng mắc và đề nghị không kiểm tra an toàn thực phẩm đối với
hàng quà biếu nhập khẩu trong định mức miễn thuế.
- Ngày 05/4/2016, Tổng cục Hải quan
có công văn số 2790/TCHQ-GSQL gửi 4 Bộ (Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Tư pháp) phản ảnh vướng mắc và đề nghị không áp dụng
kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.
Đến nay Bộ Y tế chưa có văn bản trả lời.
Câu 17. Cục Hải quan thành phố Hồ
Chí Minh
Kiểm tra chuyên ngành tại địa Điểm
kiểm tra SCSC:
Hiện nay, Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai địa Điểm kiểm tra
chuyên ngành tại Công ty SCSC. Địa Điểm kiểm tra tạo thuận lợi cho các doanh
nghiệp trong việc làm thủ tục chuyên ngành và rút ngắn thời gian thông quan
hàng hóa. Tuy nhiên, về phía cơ quan kiểm tra chuyên ngành có một số tồn tại cần
khắc phục như sau:
- Viện vệ sinh y tế công cộng kiểm
tra rất nhanh, tuy nhiên những lô hàng trị giá trên 2.000.000 đồng vẫn phải
chuyển về cơ quan ở Quận 8 để kiểm tra.
- Cơ quan kiểm dịch thực vật chỉ
kiểm hàng nhập khẩu tại địa Điểm kiểm tra. Hàng xuất khẩu vẫn phải chuyển về trạm
kiểm tra Bưu điện ở quận 1 để kiểm tra.
- Sở Thông tin truyền thông: chưa
hoạt động
- Sở Văn hóa thông tin và Du lịch:
có nhân viên trực nhưng chưa có hệ thống
mạng nên vẫn chưa thực hiện kiểm tra hàng được.
Kiến nghị: Tổng cục Hải quan, Bộ
Tài chính làm việc với các bộ ngành để chỉ
đạo các cơ quan kiểm tra chuyên ngành đẩy nhanh thủ tục kiểm tra chuyên ngành.
Trả lời:
Trên cơ sở tổng kết việc triển khai kết
quả thực hiện địa Điểm kiểm tra chuyên ngành tập trung, sẽ kiến nghị các Bộ
hoàn thiện bộ máy kiểm tra, quy trình kiểm tra để khắc phục những tồn tại hiện
nay.
Câu 18. Cục Hải quan thành phố Hồ
Chí Minh
Về hệ thống thông quan tự động
VNACCS/VCIS
Khi triển khai thực hiện Thông tư
191/2015/TT-BTC, thời gian thông quan đối với 1 tờ khai có thuế kéo dài hơn do
Hệ thống kế toán thuế thực hiện trừ lùi tiền thuế tự động chậm (vướng mắc của
doanh nghiệp trong Hiệp hội Chuyển Phát nhanh Châu Á - Thái Bình Dương).
Kiến nghị: Tổng cục Hải quan xem
xét, khắc phục lỗi hệ thống.
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Điểm a.3 Khoản 4 Điều
14 Thông tư 191/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển
phát nhanh quốc tế, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh là đại
lý hải quan đăng ký với cơ quan Hải quan nộp trước tiền để tự động trừ lùi số
tiền thuế phải nộp trên hệ thống kế toán thuế khi làm thủ tục hải quan.
Từ ngày 01/4/2016, hệ thống kế toán
thuế của Hải quan đã thực hiện tự động trừ lùi các Khoản tiền nộp trước của các
doanh nghiệp chuyển phát nhanh đăng ký nộp thay khi làm thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc
tế theo quy định tại Thông tư số 191/2015/TT-BTC. Các doanh nghiệp đã đăng ký
và được cơ quan Hải quan cập nhật vào hệ thống, khi phát sinh thuế, hệ thống kế
toán thuế đã tự động trừ lùi (thời gian thực hiện trong vòng 1-3 phút).
Trường hợp Doanh nghiệp đã nộp tiền
trước vào tài Khoản tiền gửi cơ quan Hải quan để tự động trừ lùi trên hệ thống,
nếu số dư trên tài Khoản tiền gửi thấp hơn số tiền thuế phát sinh thì tờ khai hải
quan không được trừ lùi hết số thuế còn nợ, ảnh hưởng đến thời gian thông quan
hàng hóa.
Vì vậy, đề nghị các doanh nghiệp chuyển
phát nhanh đăng ký nộp trước tiền vào tài Khoản tiền gửi của cơ quan Hải quan để
tự động trừ lùi thông quan hàng hóa:
- Có văn bản gửi cơ quan Hải quan nơi
mở tài Khoản đăng ký cập nhật vào hệ thống
kế toán nộp thay người nộp thuế khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển
phát nhanh.
- Trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký
nộp thuế trước phải tự kiểm tra số dư hoặc phối hợp chặt chẽ với cơ quan Hải
quan nơi đăng ký làm thủ tục hải quan kiểm tra số dư trên tài Khoản tiền gửi của
cơ quan Hải quan, bổ sung kịp thời vào tài Khoản tiền gửi cơ quan Hải quan nếu
số dư không còn hoặc không đủ để hệ thống trừ lùi làm ảnh hưởng đến thời gian
thông quan hàng hóa.
Để kiểm tra chính xác nội dung phản
ánh đề nghị đơn vị cung cấp thông tin cụ thể để Tổng cục Hải quan (Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan) phối hợp kiểm
tra, xử lý vướng mắc.
Câu 19. Cục Hải quan thành phố Hồ
Chí Minh
Quy trình thủ tục hải quan
Hiện nay, Tổng cục Hải quan đã ban
hành Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Quyết
định 1966/QĐ-TCHQ. Tại Điều 45 quy định quy trình thủ tục hải quan đối với tờ
khai giấy không áp dụng đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh và
bưu chính. Tuy nhiên, nếu áp dụng quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho hàng hóa chuyển phát nhanh thì không phù hợp.
Kiến nghị: Để đảm bảo việc thực hiện
các bước nghiệp vụ được thống nhất theo một quy trình, đề nghị Tổng cục Hải
quan ban hành quy trình thủ tục hải quan áp dụng riêng đối với hàng hóa gửi qua
dịch vụ chuyển phát nhanh, bưu chính.
Trả lời:
- Đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ
chuyển phát nhanh:
Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển
phát nhanh quốc tế quy định thủ tục hải quan cho từng nhóm hàng hóa, cụ thể như
sau:
+ Đối với hàng hóa nhóm 1: Hàng hóa
nhập khẩu, xuất khẩu là tài liệu, chứng từ không có giá trị thương mại, thủ tục
hải quan đã quy định cụ thể tại Điều 9 Thông tư số 191/2015/TT-BTC.
+ Đối
với hàng hóa nhóm 2: Hàng nhập khẩu được miễn thuế trong định mức theo
quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ, trừ hàng hóa phải có giấy phép nhập
khẩu hoặc thuộc đối tượng phải kiểm tra chuyên ngành; Hàng hóa xuất khẩu có giá
trị dưới 5 triệu VNĐ và không có thuế xuất khẩu, trừ hàng hóa phải có giấy phép
xuất khẩu hoặc thuộc đối tượng phải kiểm tra chuyên ngành đã quy định cụ thể tại
Điều 10 Thông tư số 191/2015/TT-BTC.
+ Đối với hàng hóa nhóm 3: Hàng hóa
nhập khẩu, xuất khẩu không thuộc nhóm 1 và 2 nêu trên, thủ tục hải quan đã quy
định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Do đó, được hiểu là thực hiện theo Quy
trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa XK, NK theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ
để tránh quy định lại những nội dung đã được quy định tại văn bản quy phạm pháp
luật khác.
- Đối
với hàng hóa gửi qua dịch vụ bưu chính:
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày
14/4/2015 quy định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định quy định cụ
thể như sau:
+ Đối với bưu gửi nhập khẩu, xuất khẩu
không thuế: Bưu gửi nhập khẩu, xuất khẩu không thuế, thủ tục hải quan đã quy định
cụ thể tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 49/2015/TT-BTC.
+ Đối với hàng bưu gửi nhập khẩu, xuất
khẩu có thuế: Bưu gửi nhập khẩu, xuất khẩu có thuế, thủ tục hải quan đã quy định
cụ thể tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 49/2015/TT-BTC.
+ Đối với bưu gửi nhập khẩu, xuất khẩu
thủ tục hải quan điện tử đã quy định cụ thể tại Điều 7 Thông tư số
49/2015/TT-BTC.
+ Đối với hàng bưu chính thu gom
ngoài lãnh thổ đưa vào Việt Nam để chia chọn chuyển tiếp để xuất khẩu ra nước
ngoài, thủ tục hải quan đã quy định cụ thể tại Điều 8 Thông tư số
49/2015/TT-BTC.
Do vậy để tránh quy định lại những nội
dung đã được quy định tại văn bản quy phạm
pháp luật, Tổng cục Hải quan không ban hành quy trình
riêng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh và
bưu chính.
Câu 20. Cục Hải quan thành phố Hồ
Chí Minh
Giày Huê Phong: Hiện nay việc làm thủ tục
chuyển tiếp máy móc thiết bị tạm nhập phục vụ hợp đồng gia công khi hợp đồng
gia công hết hạn doanh nghiệp phải mở nhiều tờ khai theo loại hình G13 và G23 đối ứng theo từng lần tạm
nhập trước đây, gây nhiều khó khăn và không hợp lý. Hải quan có cách nào giúp
khai gộp thành 1 tờ khai tái xuất và 1 tờ khai tạm nhập như trước đây không?
Trả lời:
Tổng cục Hải quan ghi nhận để có hướng
dẫn khi sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài
chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Câu 21. Cục Hải quan thành phố Hồ
Chí Minh
Liên quan đến công tác soi chiếu
hàng nhập khẩu trước thông quan và hàng xuất khẩu sau thông quan
Chi cục hải quan KV4 chỉ có 01 máy
soi đặt tại ICD Phước Long 3 nhưng có 6 ICD cần làm thủ tục soi chiếu. Do quy định
giao thông tại khu vực cũng như dải phân cách giao thông trên Xa lộ Hà Nội nên
khi xe chở container từ các ICD khác đến ICD Phước Long 3 soi chiếu mất rất nhiều
thời gian, chưa kể giờ cao Điểm còn gặp
tình trạng kẹt xe. Do vậy, việc soi chiếu hàng hóa làm tăng thời gian và chi phí
cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại địa
bàn.
Trả lời:
Đề nghị Cục Hải quan thành phố Hồ Chí
Minh có báo cáo hiện trạng và đề xuất cụ thể phương án tháo gỡ các khó khăn hiện
tại.
Sau khi có ý kiến của Cục Hải quan
thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan sẽ nghiên cứu có giải pháp tổng thể
cho nội dung này.
Câu 22. Cục Hải quan thành phố Hồ
Chí Minh
Kiểm tra hàm lượng formaldehyt hàng may mặc:
Theo quy định Thông tư
37/2015/TT-BTC: hàng quà biếu, quà tặng nằm trong định mức miễn thuế tại Quyết
định 31/2015/QĐ-TTg thuộc đối tượng miễn kiểm
tra chất lượng. Tuy nhiên, hàng hóa nằm trong định mức miễn thuế quy định
tại Quyết định 78/2010/QĐ-TTg quy định định mức miễn thuế đối với hàng hóa chuyển
qua dịch vụ chuyển phát nhanh không thuộc đối tượng kiểm tra hàm lượng formaldehyt
(hàng hóa gồm 1-2 chiếc áo, quần, doanh nghiệp nhập về làm mẫu có giá trị dưới 1 triệu đồng được miễn thuế theo Quyết định
78/2010/QĐ-TTg nhưng vẫn phải kiểm tra chất
lượng) gây bức xúc cho doanh nghiệp do quy định không phù hợp thực tiễn, phát sinh chi phí
và thời gian của doanh nghiệp, chậm thời gian thông quan hàng hóa... Đây là quy
định của Bộ Công thương nhưng Doanh nghiệp vẫn cho rằng thủ tục hải quan rườm
rà, phức tạp, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Trả lời:
Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh cần
quán triệt cho các Chi cục Hải quan thực hiện đúng quy định hiện hành sau:
- Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu dưới loại hình quà biếu, tặng: áp dụng
Điểm b Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 37/2015/TT-BCT ngày 30/10/2015 của Bộ Công
Thương quy định về mức giới hạn và việc kiểm tra hàm lượng formaldehyt và amin
thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo trong sản phẩm dệt may (quà biếu, tặng trong
định mức miễn thuế tại Quyết định số 31/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng
Chính phủ) không thuộc đối tượng Điều chỉnh của Thông tư, do đó lô hàng không
phải kiểm tra.
- Trường
hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng mẫu: áp dụng Điểm c Khoản 1 Điều 11
Thông tư số 37/2015/TT-BCT (hàng mẫu nhập khẩu chỉ kiểm tra hồ sơ), không yêu cầu
cơ quan kiểm tra thực hiện kiểm tra trên sản phẩm nhập khẩu./.