Công văn 58835/CT-TTHT năm 2016 giải đáp chính sách thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu | 58835/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 13/09/2016 |
Ngày có hiệu lực | 13/09/2016 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Người ký | Mai Sơn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 58835/CT-TTHT |
Hà Nội, ngày 13 tháng 09 năm 2016 |
Kính gửi: Ban quản lý tiểu dự án 1 -
Trung tâm quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường Nông thôn
Đ/C: số 73
phố Nguyên Hồng, Q.Đống Đa, TP Hà Nội
MST:
0106226487
Trả lời công văn số 07/NS-PMU1 ngày 10/5/2016 và công văn số 10/NS-PMU1 ngày 18/5/2016 của Ban quản lý tiểu dự án 1- Trung tâm quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường Nông thôn (gọi tắt là Ban quản lý) hỏi về chính sách thuế đối với việc khấu trừ thuế TNCN đối với cán bộ của Trung tâm quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường Nông thôn được điều chuyển sang thực hiện dự án và hưởng phụ cấp kiêm nhiệm dài hạn từ năm 2013 đến tháng 6/2016, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 2 Mục II Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân (áp dụng từ ngày 01/01/2009) quy định thu nhập từ tiền lương, tiền công;
“2.1.3. Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút do viết sách, báo, dịch tài liệu; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền thu được từ các dịch vụ quảng cáo và từ các dịch vụ khác.
2.1.4. Tiền nhận được do tham gia vào các hội, hiệp hội nghề nghiệp, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, hội đồng doanh nghiệp và các tổ chức khác”.
- Căn cứ Điều 1 Thông tư số 113/2011/TT-BTC ngày 04/8/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009, Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 và Thông tư số 12/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/9/2011) quy định:
“Điều 1. Sửa đổi Điều 5 Thông tư 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính như sau:
Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa; tiền lương, tiền công, tiền dịch vụ khác, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ có tổng mức trả thu nhập từ 1.000.000 đồng/lần trở lên thì thực hiện khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo hướng dẫn sau:
- Áp dụng mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trả cho các cá nhân có mã số thuế và 20% đối với cá nhân không có mã số thuế, trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm tiền hoa hồng đại lý xổ số)”...
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013).
+ Tại khoản 2 Điều 2 quy định các khoản thu nhập chịu thuế;
+ Tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 quy định khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân”...
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 Chính phủ.
+ Tại Điểm a Khoản 5 Điều 10 quy định chung về khai thuế, tính thuế.
“5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế cố sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế”...
+ Tại Khoản 2 Điều 16 quy định khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ kinh doanh;
“2. Khai thuế, nộp thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
c.2) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
…
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc trong năm và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc trong năm và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cũng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú)”...
Căn cứ quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn Ban quản lý theo nguyên tắc như sau:
- Trường hợp Trung tâm quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường Nông thôn có quyết định cử cá nhân làm việc kiêm nhiệm tại Ban quản lý dự án trực thuộc Trung tâm (không ký đồng lao động) từ tháng 6/2013 đến nay, cá nhân hưởng lương chính tại Trung tâm và hưởng phụ cấp làm kiêm nhiệm tại Ban quản lý dự án thì khi chi trả tiền phụ cấp này cho cá nhân, Ban quản lý dự án không áp dụng khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến mà thực hiện khấu trừ như sau:
+ Tháng 6/2013: Khi chi trả tiền phụ cấp cho cá nhân theo mức từ 1.000.000 đồng/lần trở lên thì Ban quản lý dự án thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trả cho các cá nhân có mã số thuế và 20% đối với cá nhân không có mã số thuế theo Điều 1 Thông tư số 113/2011/TT-BTC ngày 04/8/2011 của Bộ Tài chính.