Công văn 58794/CT-TTHT năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa là khoáng sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 58794/CT-TTHT
Ngày ban hành 26/07/2019
Ngày có hiệu lực 26/07/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 58794/CT-TTHT
V/v thuế GTGT đối với hàng hóa là khoáng sản

Hà Nội, ngày 26 tháng 07 năm 2019

 

Kính gửi: Tổng Công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí - CTCP
(Địa chỉ: Số 167 phố Trung Kính, P. Yên Hòa, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội; MST: 0100150873)

Trả lời công văn số 884/DMC-TCKT ngày 25/06/2019 của Tổng Công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí - CTCP hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

+ Tại điểm c khoản 1 Điều 1 về đối tượng không chịu thuế GTGT.

“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản.

Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản, chi phí năng lượng và giá thành sản xuất sản phẩm căn cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.

c) Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm là tài nguyên, khoáng sản (bao gồm cả trực tiếp khai thác hoặc mua vào để chế biến) có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản khi xuất khẩu thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Trường hợp doanh nghiệp không xuất khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh nghiệp mua hàng hóa này để xuất khẩu phải thực hiện kê khai thuế GTGT như sản phẩm cùng loại do doanh nghiệp sản xuất trực tiếp xuất khẩu và phải chịu thuế xuất khẩu theo quy định”

- Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về thuế suất 0%.

- Tại Thông báo số 6294/TB-TCT ngày 23/11/2016 của Tổng cục Thuế thông báo kết quả hội nghị tập huấn giải đáp một số nội dung tại Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

... Theo quy định tại khoản 1c Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC, doanh nghiệp sản xuất không xuất khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh nghiệp mua hàng hóa là tài nguyên, khoáng sản của doanh nghiệp sản xuất để xuất khẩu thì căn cứ để xác định tài nguyên khoáng sản xuất khẩu này áp dụng thống nhất với sản phẩm tài nguyên khoáng sản do doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu. Việc cung cấp thông tin xác định tỷ lệ % giá trị tài nguyên khoáng sản trên giá thành sản xuất sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất tài nguyên khoáng sản xác định và cung cấp.

Trường hợp cần thiết trong quá trình thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế quản lý người mua phối hợp với cơ quan thuế quản lý người bán, người sản xuất để xác định tính chính xác của việc kê khai tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành của đơn vị sản xuất bán ra

- Căn cứ hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính (hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ) sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính).

“25. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.

Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên, trừ một số trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP...

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Tổng Công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí (DMC) có mua sản phẩm bột Barit của Công ty CP đầu tư thương mại Hiếu Linh (theo đúng quy định pháp luật) để xuất khẩu (toàn bộ số bột Barit trên Công ty CP đầu tư thương mại Hiếu Linh đã mua của đơn vị sản xuất là Công ty CP khoáng sản Tuyên Quang) nếu sản phẩm bột Barit xuất khẩu nêu trên được xác định là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm dưới 51% thì sản phẩm bột Barit xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% nếu đáp ứng điều kiện, hồ sơ thủ tục quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9, Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Việc cung cấp thông tin xác định tỷ lệ % giá trị tài nguyên, khoáng sản trên giá thành sản xuất sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất sản phẩm từ tài nguyên, khoáng sản xác định và cung cấp.

phối hợp với cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp sản xuất (Công ty CP khoáng sản Tuyên Quang) để xác định tính chính xác của việc kê khai tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành của đơn vị sản xuất bán ra.

Trong quá trình thực hiện còn vướng mắc, đề nghị đơn vị liên hệ Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 3 để được hướng dẫn cụ thể.

Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Tổng Công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí - CTCP biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT3;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).

CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn