Công văn 56875/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp về ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu | 56875/CT-HTr |
Ngày ban hành | 01/09/2015 |
Ngày có hiệu lực | 01/09/2015 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Người ký | Mai Sơn |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Đầu tư,Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 56875/CT-HTr |
Hà Nội, ngày 01 tháng 9 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phát triển Thủ đô
(Địa chỉ: Lô số 16, Khu công nghiệp Quang Minh, thị
trấn Quang Minh, huyện Mê Linh, Hà Nội. MST: 0101288169)
Trả lời công văn số 11TCKT/2015/TĐ ngày 20/03/2015 của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phát triển Thủ đô hỏi về áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến về nguyên tắc như sau:
- Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật Đầu tư:
+ Tại Điều 37 quy định về dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
+ Tại Điểm 53 Mục B Phụ lục I quy định danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư:
“53. Dự án đầu tư sản xuất trong các khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.”
+ Tại Điểm 55 Phụ Lục II quy định về danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư:
STT |
Tỉnh |
Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn |
Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn |
55 |
Địa bàn khác |
Các khu công nghệ cao, khu kinh tế hưởng ưu đãi theo Quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ. |
Các khu công nghiệp được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
- Căn cứ Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN.
+ Tại Điều 33 quy định điều kiện ưu đãi thuế TNDN:
“Dự án đầu tư đáp ứng một trong các điều kiện sau đây được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
1. Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư do Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Đầu tư.
…
3. Đầu tư vào địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn do Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Đầu tư.”
+ Tại Tiết b Khoản 2 Điều 34 Chương V quy định về thuế suất ưu đãi và thời gian áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi:
“2. Mức thuế suất 15% áp dụng trong thời gian 12 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
…
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.”
+ Tại Khoản 4 Điều 35 Chương V quy định về miễn thuế, giảm thuế:
“Điều 35. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm được miễn thuế, giảm thuế như sau:
…
4. Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.”
+ Tại Khoản 4 Điều 36 Chương V quy định:
“Điều 36. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại như sau:
…
4. Được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.”
+ Tại Điều 43 Chương V quy định:
“Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại Nghị định này là năm tài chính đầu tiên cơ sở kinh doanh có thu nhập chịu thuế chưa trừ số lỗ được chuyển theo quy định tại Điều 42 Nghị định này. ...Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục kể từ năm tài chính đầu tiên cơ sở kinh doanh có thu nhập chịu thuế chưa trừ số lỗ được chuyển.”