Công văn 42404/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu | 42404/CT-HTr |
Ngày ban hành | 29/06/2015 |
Ngày có hiệu lực | 29/06/2015 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Người ký | Mai Sơn |
Lĩnh vực | Đầu tư,Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42404/CT-HTr |
Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty cổ phần bao bì
và in nông nghiệp
(Đ/c: Số 72 đường Trường Chinh, phường Phương Mai, quận Đống Đa, TP. Hà Nội)
MST: 0101508664
Trả lời công văn số 62/CV-TCKT ngày 13/5/2015 của Công ty Cổ phần bao bì và in nông nghiệp hỏi về chính sách thuế và công văn số 66/CV-TCKT ngày 28/5/2015 của đơn vị về việc bổ sung thông tin tài liệu, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 6 Điều 18 Chương VI Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng:
“6. Về ưu đãi đối với đầu tư mở rộng
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực, địa bàn với dự án đang hoạt động.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.
- Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kĩ thuật trước khi đầu tư ban đầu.
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tỉnh từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu... ”
Căn cứ Điều 6 Chương I Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, quy định:
“Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp năm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.
Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chỉnh phủ quy định về phân loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị định này (nếu có)”.
Căn cứ Khoản 1 Điều 45 Chương II Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội (hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2015), quy định:
“1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp. ”
Căn cứ các quy định trên và theo công văn đơn vị trình bày, tài liệu đơn vị cung cấp thì năm 2005 Công ty cổ phần bao bì và in nông nghiệp có thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà máy in Công ty cổ phần bao bì và in nông nghiệp tại Cụm công nghiệp Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 120/GP-UB ngày 31/10/2005 của UBND TP Hà Nội và đã được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định.
Năm 2015 Công ty dự định thành lập Chi nhánh hạch toán phụ thuộc để thực hiện dự án xây dựng nhà máy sản xuất bao bì tại Khu công nghiệp Phố Nối A, tỉnh Hưng Yên nêu theo đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký của Công ty, khu công nghiệp này không nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị, dự án đầu tư này đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính nêu trên thì phần thu nhập tăng thêm do dự án đầu tư này mang lại được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện đầu tư mở rộng, cụ thể: được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuê bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn (Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo).
Để được hưởng ưu đãi thuế TNDN, Công ty phải thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai; Công ty phải hạch toán riêng phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại để xác định số thuế TNDN được miễn, giảm. Thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN cho dự án đầu tư trên được tính từ năm dự án hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần bao bì và in nông nghiệp được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. CỤC TRƯỞNG |