Công văn số 5673/BGDĐT-GDDT về việc cung cấp thông tin, số liệu phục vụ xây dựng Đề án phát triển hệ thống các trường Phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2009-2015 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Số hiệu 5673/BGDĐT-GDDT
Ngày ban hành 08/07/2009
Ngày có hiệu lực 08/07/2009
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Giáo dục và Đào tạo
Người ký Nguyễn Vinh Hiển
Lĩnh vực Giáo dục,Văn hóa - Xã hội

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 5673/BGDĐT-GDDT
V/v cung cấp thông tin, số liệu phục vụ xây dựng Đề án phát triển hệ thống các trường PTDTNT giai đoạn 2009-2015

Hà Nội, ngày 08 tháng 07 năm 2009

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Hiện nay, hệ thống trường Phổ thông dân tộc nội trú đã có ở các cấp Trung ương, tỉnh, huyện, cụm xã có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng ở vùng dân tộc và miền núi.

Trên địa bàn 49 tỉnh và thành phố đã có 285 trường Phổ thông dân tộc nội trú, bao gồm: 07 trường Trung ương, 47 trường tỉnh, 231 trường huyện và cụm xã với khoảng 84.000 học sinh. Tất cả các dân tộc thiểu số đều có con em theo học tại trường Phổ thông dân tộc nội trú. Học sinh Phổ thông dân tộc nội trú chiếm khoảng 5,5% học sinh dân tộc cấp trung học của cả nước. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của trường Phổ thông dân tộc nội trú (theo Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25/8/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT). Tuy nhiên, về cơ bản các trường Phổ thông dân tộc nội trú có cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đảm bảo đáp ứng quy mô đào tạo; chất lượng và hiệu quả đào tạo của nhiều trường Phổ thông dân tộc nội trú chưa cao; …

Nhằm phát triển hệ thống trường Phổ thông dân tộc nội trú, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về đào tạo nguồn nhân lực của sự nghiệp xây dựng kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh chính trị ở vùng dân tộc và miền núi trong giai đoạn phát triển mới của đất nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang xây dựng Đề án phát triển hệ thống các trường Phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2009 – 2015 để trình Chính phủ. Mục tiêu của Đề án là: Củng cố và phát triển mạng lưới trường Phổ thông dân tộc nội trú ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số, đảm bảo thu hút 6,5% học sinh dân tộc cấp trung học của từng huyện vào năm 2015, các huyện thuộc các tỉnh Tây Nam Bộ có từ 10.000 người dân tộc thiểu số trở lên đều có trường Phổ thông dân tộc nội trú; phân luồng đào tạo và dạy nghề truyền thống cho học sinh Phổ thông dân tộc nội trú tại một số địa phương; mở các lớp tập huấn hằng năm cho cán bộ, giáo viên; từng bước đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng trường chuẩn quốc gia cho các trường Phổ thông dân tộc nội trú.

Để đảm bảo Đề án đáp ứng được nhu cầu củng cố, phát triển hệ thống trường Phổ thông dân tộc nội trú, Bộ Giáo dục và Đào tạo trân trọng đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố cung cấp các số liệu cần thiết về thực trạng và nhu cầu đầu tư cơ sở vật chất của hệ thống các trường Phổ thông dân tộc nội trú ở địa phương (Xin gửi kèm theo đây 03 biểu mẫu số liệu). Các thông tin, số liệu xin gửi về Vụ Giáo dục dân tộc – Bộ GD&ĐT, 49 Đại Cồ Việt, Hà Nội trước ngày 30/7/2009.

Địa chỉ gửi Mail: nvhungdt@moet.gov.vn; lexuyengddt@yahoo.com.vn

Xin trân trọng cảm ơn.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân (để báo cáo);
- Sở GD&ĐT các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, Vụ GDDT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Vinh Hiển

 

BIỂU SỐ 1

UBND TỈNH, TP …

BÁO CÁO THỐNG KÊ SỐ LIỆU HỌC SINH TRƯỜNG PTDTNT NĂM HỌC 2008-2009

TT

Trường PTDTNT

Số trường

Số lớp

Học sinh PTDTNT cấp THCS

Tổng số học sinh dân tộc cấp THCS toàn tỉnh

Học sinh PTDTNT cấp THPT

Tổng số học sinh dân tộc cấp THPT toàn tỉnh

Ghi chú

Tổng số

Trong đó

Tổng số

Trong đó

Có học bổng

Không có học bổng

Có học bổng

Không có học bổng

1

Huyện, cụm xã

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Tỉnh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)

……, ngày … tháng … năm 200
TM. UBND tỉnh, thành phố
(Ký tên, đóng dấu)

 

BIỂU SỐ 02a

UBND TỈNH, TP …

BÁO CÁO THỐNG KÊ CSVC TRƯỜNG PTDTNT TỈNH VÀ HUYỆN HIỆN CÓ

TT

Trường PTDTNT  (**)

Phòng học và phòng bộ môn

Hiện có

Còn thiếu cần đầu tư (*)

Yêu cầu vốn đầu tư (Triệu đồng)

Tổng số phòng

Trong đó

Trong tổng số

Tổng số phòng

Trong đó

Phòng học thông thường

Phòng học bộ môn

Kiên cố

BKC xuống cấp nặng (1)

Tạm thời (2)

Nhờ mượn (3)

Phòng học thông thường

Phòng học bộ môn

Vật lý

Hóa học

Sinh học

Công nghệ

Tin học

Ngoại ngữ

Phòng thiết bị

Vật lý

Hóa học

Sinh học

Công nghệ

Tin học

Ngoại ngữ

Phòng thiết bị

1

Trường PTDTNT tỉnh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Trường PTDTNT huyện …

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

8

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

9

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

11

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chú thích: (*) Còn thiếu so với quy định trong Quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn QG; Điều lệ trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học; Quy định về phòng học bộ môn; Quy chế về tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT.

(**) Thống kê đầy đủ các trường PTDTNT của địa phương, kể cả các trường đã thành lập trong năm 2009 (các hạng mục đang hoặc sẽ xây dựng theo Đề án đã phê duyệt được tính là đã có)

(1) Phòng bán kiên cố xuống cấp nặng: là các phòng thuộc công trình/nhà được phân cấp IV (theo quy chuẩn XDVN 1997- Chương 8, Phần III, Điều 8.4). Bao gồm các phòng có hệ kết cấu vì kèo bằng gỗ hoặc tre đã mục nát, tường xây gạch 110 mm bổ trụ hoặc tường 220 mm đã rạn nứt nhiều chỗ ảnh hưởng đến độ vững chắc, mái lợp ngói fibrô xi măng hoặc tôn đã bị rỉ ăn mòn, rạn nứt, dột nát. Có thời hạn sử dụng trên 20 năm.

(2) Phòng tạm thời: a. Các phòng được làm từ cây tre, tranh tre, nứa lá.

b. Phòng có kết cấu cột, vì kèo bằng tre, gỗ; mái lợp bằng lá, fibrô xi măng, ngói hoặc tôn; vách làm bằng phên tre, nứa, gỗ ghép, tróc xì vôi sơn, tường trình bằng đất, lắng vữa xi măng hoặc lát gạch chỉ.

c. Phòng được xây bằng gạch nhưng không đảm bảo quy định về diện tích, chiều cao, cửa đi, cửa sổ quá nhỏ, không đủ ánh sáng.

(3) Phòng nhờ, mượn: là nơi các trường hiện đang phải mượn của đình, chùa, nhà dân, kho hợp tác xã, …, để làm chỗ học, phục vụ học tập, hành chính quản trị, nhà ăn, bếp, vệ sinh …, thực sự cần phải có phòng thay thế

[...]