Công văn 5567/TCT-CS năm 2023 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng toàn bộ vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 5567/TCT-CS
Ngày ban hành 11/12/2023
Ngày có hiệu lực 11/12/2023
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Mạnh Thị Tuyết Mai
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5567/TCT-CS
V/v chính sách thuế

Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2023

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2587/CTBDU-TTKT2 ngày 21/6/2023 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng toàn bộ vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về thuế giá trị gia tăng

- Tại điểm h khoản 1 Điều 76, khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định như sau:

“Điều 76. Quyền của chủ sở hữu công ty

1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có quyền sau đây:

...

h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu;”

“Điều 78. Thực hiện quyền của chủ sở hữu công ty trong một số trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác hoặc công ty kết nạp thêm thành viên mới thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp thành viên mới.”

- Tại Điều 41 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 quy định như sau:

“Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư

1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.”

- Tại khoản 1 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng quy định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) như sau:

“1. Các khoản 4, 7, 8, 11, 15, 17, 23 và 25 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau: ...

8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:

d) Chuyển nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán; hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;”

- Tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng quy định đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

“2. Một số dịch vụ quy định tại Khoản 8 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăngKhoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng được quy định như sau: ...

d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật.”

- Tại khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

“8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:

...

d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.”

- Tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Dương căn cứ các quy định nêu trên, quy định pháp luật có liên quan và hồ sơ thực tế của doanh nghiệp, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để xác định:

- Trường hợp nhà đầu tư Dae Myung Chemical Co., LTD (doanh nghiệp tại Hàn Quốc) là chủ sở hữu 100% vốn điều lệ tại Công ty TNHH Dae Myung Paper Việt Nam chuyển nhượng toàn bộ vốn góp cho Công ty Cổ phần Thép Nam Kim và S4 Fashion Partner GMBH là chủ sở hữu 100% vốn điều lệ tại Công ty TNHH S4 Fashion Parner (Việt Nam) chuyển nhượng toàn bộ vốn góp cho hai cá nhân khác có đúng quy định pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư hay không? Trường hợp Cục Thuế xác định đây là hoạt động chuyển nhượng vốn theo đúng quy định pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư thì thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

[...]