Công văn 5488/TCHQ-TXNK năm 2017 về phân loại “Máy kéo thang máy” do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 5488/TCHQ-TXNK |
Ngày ban hành | 18/08/2017 |
Ngày có hiệu lực | 18/08/2017 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Trịnh Mạc Linh |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5488/TCHQ-TXNK |
Hà Nội, ngày 18 tháng 08 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP.Hải Phòng.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 2728/HQHP-KTSTQ ngày 15/03/2017 của Cục Hải quan TP. Hải Phòng đề nghị hướng dẫn phân loại đối với mặt hàng “máy kéo thang máy” (là bộ phận của thang máy cấu tạo gồm: động cơ điện xoay chiều; hộp giảm tốc; puly truyền động; mâm hợp kim nhôm). Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm; Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/07/2015 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
Tham khảo Chú giải 2 Phần XVI về phân loại các bộ phận của máy thì:
(a) Các bộ phận đã được định danh tại nhóm nào đó của Chương 84 hoặc 85 (trừ các nhóm 84.09, 84.31, 84.48, 84.66, 84.73, 84.87, 85.03, 85.22, 85.29, 85.38 và 85.48) được phân loại vào nhóm đó trong mọi trường hợp;
(b) Các bộ phận khác, nếu phù hợp để chỉ sử dụng hoặc chủ yếu sử dụng cho các loại máy cụ thể, hoặc cho một số loại máy cùng nhóm (kể cả máy thuộc nhóm 84.79 hoặc 85.43) được phân loại theo nhóm của các máy cụ thể đó hoặc vào nhóm thích hợp như 84.09, 84.31, 84.48, 84.66, 84.73, 85.03, 85.22, 85.29 hoặc 85.38.
(c) Tất cả các bộ phận khác được phân loại trong nhóm thích hợp như 84.09, 84.31, 84.48, 84.66, 84.73, 85.03, 85.22, 85.29 hoặc 85.38 hoặc, nếu không thì, phân loại vào nhóm 84.87 hoặc 85.48.
Theo công văn số 1527/TĐC-TC ngày 29/06/2017 của Tổng cục Đo lường Chất lượng (đính kèm bản sao) thì trong hệ thống tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) về thang máy không có khái niệm “máy kéo thang máy” mà có khái niệm “máy dẫn động”, là loại máy đã được mô tả tại các TCVN bao gồm: TCVN 6395:2008, TCVN 6396-2:2010, TCVN 6396-3:2010.
Do vậy, đề nghị Cục Hải TP. Hải Phòng trên cơ sở hàng hóa thực tế nhập khẩu, đối chiếu với nội dung “máy dẫn động” đã được mô tả các TCVN nêu trên để xác định bản chất mặt hàng “máy kéo thang máy” và phân loại mặt hàng theo 1 trong 2 trường hợp như sau:
1. Trường hợp 1: “Máy kéo thang máy” được xác định là “máy dẫn động”, là loại máy có đặc điểm, chức năng chưa được định danh tại nhóm nào của Danh mục. “Máy kéo thang máy” là bộ phận của thang máy (nhóm 84.28), được phân loại nhóm 84.31 (áp dụng Chú giải 2b Phần XVI).
2. Trường hợp 2: “Máy kéo thang máy” gồm nhiều bộ phận khác nhau (đã hoặc chưa lắp ráp) được xác định không phải là “máy dẫn động”. Như vậy, các chi tiết được phân loại riêng theo Chú giải 2 Phần XVI tùy thuộc vào đặc điểm, công dụng, cấu tạo từng mặt hàng (Ví dụ: động cơ điện xoay chiều, đã được định danh tại nhóm 85.01 nên được phân loại tại nhóm 85.01, áp dụng Chú giải 2a Phần XVI. Các bộ phận khác, nếu xác định chưa được định danh tại nhóm nào của Chương 84 hoặc 85, phù hợp để chỉ sử dụng hoặc chủ yếu sử dụng cho thang máy thì được phân loại nhóm 84.31, áp dụng Chú giải 2b Phần XVI).
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP.Hải Phòng biết và thực hiện./.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |