Công văn 5488/BHXH-CSYT hướng dẫn xác định, phân bổ và quyết toán quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế năm 2010 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

Số hiệu 5488/BHXH-CSYT
Ngày ban hành 15/12/2010
Ngày có hiệu lực 15/12/2010
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Người ký Nguyễn Minh Thảo
Lĩnh vực Bảo hiểm,Thể thao - Y tế

BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 5488/BHXH-CSYT
V/v hướng dẫn xác định, phân bổ và quyết toán quỹ KCB BHYT năm 2010

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2010

 

Kính gửi:

- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng

 

Ngày 20/01/2010 Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quyết định số 82/QĐ-BHXH quy định về tổ chức thực hiện hợp đồng khám chữa bệnh, giám định, chi trả chi phí khám chữa bệnh, quản lý và sử dụng quỹ BHYT. Để thống nhất việc quyết toán chi phí khám chữa bệnh BHYT năm 2010, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn chi tiết một số nội dung về xác định, phân bổ, quyết toán quỹ khám chữa bệnh BHYT năm 2010 đối với Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng (sau đây gọi chung là BHXH tỉnh) như sau:

1. Xác định quỹ khám chữa bệnh BHYT:

1.1. Quỹ khám chữa bệnh BHYT tại BHXH các tỉnh được xác định bằng 90% số thu BHYT sử dụng trong năm 2010 của BHXH tỉnh đó.

1.1.1. Xác định số thu BHYT được sử dụng trong năm 2010:

Số thu BHYT được sử dụng là số tiền phải thu tương ứng với số thẻ BHYT có giá trị sử dụng trong năm 2010. Trường hợp thẻ BHYT được phát hành có giá trị sử dụng trong nhiều năm, số thu BHYT được sử dụng trong năm là tổng số tiền BHYT phải thu tương ứng với số thẻ đã phát hành (kể cả số tiền đã thu từ những năm trước của số thẻ này) trừ đi số tiền thu trước của những thẻ có giá trị sử dụng tiếp sang các năm sau.

BHXH tỉnh căn cứ vào mức đóng bình quân và số người tham gia BHYT của mỗi nhóm đối tượng tại thời điểm ngày 15 tháng giữa quý để xác định tạm thời số thu BHYT hàng quý; hết quý IV, thực hiện rà soát để xác định chính xác số phải thu trong năm (mẫu số 01/QT kèm theo Công văn này); mức đóng được tính hàng tháng tương ứng với mức lương tối thiểu theo quy định (từ tháng 1/2010 – 4/2010 thực hiện theo mức lương tối thiểu là 650.000 đ; từ 1/5/2010 theo mức 730.000 đ).

Ví dụ 1: Năm 2010, BHXH tỉnh A có 200.000 thẻ có giá trị sử dụng, trong đó:

- 50.000 thẻ được phát hành từ năm 2009, có giá trị sử dụng từ 01/4/2009 đến 31/03/2010, số tiền thu trước từ năm 2009 chuyển sang sử dụng cho năm 2010 tương ứng với giá trị sử dụng của thẻ trong 3 tháng của năm 2010 là 10 tỷ đồng.

- 150.000 thẻ phát hành năm 2010, có giá trị sử dụng từ 01/01/2010 với số tiền thu tương ứng là 30 tỷ đồng, trong đó 120.000 thẻ có giá trị sử dụng đến 31/12/2010; 30.000 thẻ có giá trị sử dụng đến 30/5/2011, số thu tương ứng với giá trị 5 tháng đóng BHYT năm 2011 là 8 tỷ đồng.

Khi đó, số thu BHYT được sử dụng trong năm 2010 tương ứng với 200.000 thẻ BHYT của BHXH tỉnh A là: 10 + 30 – 8 = 32 tỷ đồng.

1.1.2. Số thu BHYT của một số nhóm đối tượng đặc thù:

a. Đối tượng hưu trí, mất sức: Số thu BHYT do BHXH Việt Nam xác định trên cơ sở đối tượng do BHXH tỉnh phát hành thẻ. Ban Chi BHXH Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp và thông báo cho BHXH các tỉnh.

b. Đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi:

- Nếu Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) lập dự toán và cung cấp đủ danh sách trẻ em dưới 6 tuổi sống trên địa bàn của tỉnh và Sở Tài chính cấp đủ tiền mua thẻ BHYT cho số trẻ em theo danh sách này thì số thu BHYT được xác định bằng mức đóng của 1 tháng nhân với số tháng thẻ có giá trị sử dụng trong năm 2010;

Ví dụ 2: Giả sử đầu năm 2010 Sở LĐTBXH tỉnh A thống kê có 300.000 trẻ dưới 6 tuổi sinh sống, số thu BHYT được xác định cụ thể theo các trường hợp sau:

- Trường hợp 1: Quý 1, Sở LĐTBXH lập danh sách và dự toán mua thẻ cho 300.000 trẻ, khi đó số thu BHYT được sử dụng trong năm là:

(650.000 đ x 4,5% x 4 tháng x 300.000 thẻ) + (730.000 đ x 4,5% x 8 tháng x 300.000 thẻ) = 113,94 tỷ đồng.

- Trường hợp 2: Sở LĐTBXH lập danh sách mua thẻ cho 250.000 trẻ em nhưng Sở Tài chính vẫn cấp đủ tiền mua 300.000 thẻ BHYT thì số thu BHYT tương ứng với số kinh phí được cấp sử dụng trong năm 2010 là 113,94 tỷ đồng;

- Trường hợp 3: Sở LĐTBXH lập danh sách mua thẻ cho 250.000 trẻ em, Sở Tài chính cấp tiền mua 250.000 thẻ BHYT, số thu BHYT được sử dụng trong năm là: (650.000đ x 4,5% x 4 tháng x 250.000 thẻ) + (730.000đ x 4,5% x 8 tháng x 250.000 thẻ) = 94,95 tỷ đồng.

Trong trường hợp này, BHXH tỉnh thống kê riêng phần chi phí KCB BHYT của các trường hợp đi KCB bằng các giấy tờ thay thế thẻ BHYT, chờ liên Bộ hướng dẫn giải quyết nguồn kinh phí thanh toán cho khoản chi này.

c. Đối tượng học sinh, sinh viên: Số thu làm căn cứ để xác định quỹ BHYT được sử dụng trong năm 2010 là tổng số thu BHYT của 9 tháng cuối năm học 2009 – 2010 và 3 tháng đầu của năm học 2010 – 2011.

Ví dụ 3: Giả sử trong năm học 2009 – 2010, BHXH tỉnh A đã phát hành 500.000 thẻ BHYT học sinh có giá trị sử dụng từ ngày 01/10/2009 đến hết 30/09/2010. Năm học 2010 – 2011, phát hành được 600.000 thẻ BHYT có giá trị tiếp từ 01/10/2010.

Khi đó, số thu BHYT học sinh được sử dụng trong năm 2010 là:

(650.000đ x 3% x 500.000 thẻ x 9 tháng) + (730.000đ x 3% x 600.000 thẻ x 3 tháng) = 127,17 tỷ đồng.

1.2. Quỹ KCB tại cơ sở khám chữa bệnh ban đầu:

Quỹ KCB tại cơ sở KCB ban đầu được xác định hàng quý theo hướng dẫn tại điểm 2 Mục II Phần IV Quy định về tổ chức thực hiện hợp đồng khám chữa bệnh, giám định, chi trả chi phí khám chữa bệnh, quản lý và sử dụng quỹ BHYT ban hành kèm theo Quyết định số 82/QĐ-BHXH ngày 21/01/2010 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quyết định số 82/QĐ-BHXH).

[...]