BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC THÚ Y
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 541/TY-TS
V/v
tăng cường triển khai công tác quản lý thú y thủy sản
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 4 năm 2011
|
Kính gửi:
|
- Chi cục Thú y các tỉnh/thành phố;
-
Các Cơ quan Thú y vùng;
- Chi cục Nuôi trồng thủy sản các tỉnh Khánh Hòa, Bạc Liêu;
- Chi cục Thủy sản các tỉnh Hải Dương, Đồng Nai, Bình Thuận, Đồng Tháp, Trà
Vinh, Bến Tre;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Phước.
|
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Hội nghị chuyên đề Thú y Thủy sản
ngày 23/02/2011 về tăng cường công tác thú y thủy sản; Để hoạt động quản lý thú
y thủy sản có hiệu quả, đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất trong tình hình biến
đổi khí hậu, dịch bệnh diễn biến phức tạp, Cục Thú y đề nghị các đơn vị (được
giao nhiệm vụ quản lý thú y thủy sản) tập trung triển khai các công việc sau:
1. Củng cố, tăng cường hệ thống thông
tin giám sát, báo cáo dịch bệnh thủy sản.
a) Chủ động phối hợp với các đơn vị
liên quan nhanh chóng nắm bắt, thường xuyên cập nhật tình hình dịch bệnh thủy sản,
đặc biệt là dịch bệnh trên tôm nuôi và các đối tượng thủy sản nuôi trọng điểm ở
địa phương. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo dịch bệnh đột xuất/thường xuyên
theo qui định tại Thông tư 36/2009/TT-BNNPTNT và các văn bản chỉ đạo về báo cáo
dịch bệnh thủy sản của Cục Thú y.
b) Biểu mẫu báo cáo dịch bệnh thủy sản
thực hiện theo các phụ lục 1, 2, 3.
Phụ lục 1: Biểu mẫu báo
cáo dịch bệnh thủy sản đột xuất.
Phụ lục 2: Biểu mẫu báo
cáo dịch bệnh định kỳ hàng tuần (báo cáo về Cục Thú y trước 10h sáng thứ 6 hàng
tuần).
Phụ lục 3: Biểu mẫu báo
cáo dịch bệnh thủy sản theo quí (báo cáo về Cục Thú y vào tuần đầu tiên của Quí
tiếp theo)- Báo cáo cho các tổ chức quốc tế (OIE, NACA). Đề nghị các cán bộ khi
tổng hợp báo cáo nghiên cứu kỹ phần chú thích. Đặc biệt là các thông tin về mặt
dịch tễ của bệnh như khu vực xảy ra bệnh, tỉ lệ mắc, thiệt hại, số tiêu hủy.
Theo yêu cầu của OIE, đơn vị dùng để ước lượng là kilogam hoặc số con.
Báo cáo gửi về
Cục Thú y theo địa chỉ: Phòng Thú y Thủy sản - Cục Thú y, số 15/78 Đường
Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội; Fax: 043.6290286 (bản in). Bản điện tử gửi
qua địa chỉ Email: tyts.cucthuy@gmail.com.
c) Các báo
cáo dịch bệnh nêu trên là một trong các căn cứ để xem xét giải quyết đề xuất của
địa phương về hỗ trợ hóa chất từ Quỹ dự trữ Quốc gia phòng chống dịch bệnh thủy
sản.
d) Theo công văn số 1202/TY-TS ngày
22/7/2010 của Cục Thú y về việc thống kê cơ quan chịu trách nhiệm về công tác
thú y thủy sản, Cục Thú y đã nhận được thông tin về cán bộ lãnh đạo phụ trách
lĩnh vực và số cán bộ tham gia công tác thú y thủy sản. Để kịp thời cập nhật
thông tin cũng như chủ động trong công tác phòng chống dịch bệnh, đề nghị các
Chi cục cung cấp thông tin về cán bộ được phân công thực hiện nhiệm vụ báo cáo
dịch bệnh thủy sản gồm: họ tên, điện thoại (cố định/di động), địa chỉ email.
Khi có bất kỳ sự thay đổi nào về nhân
sự trong hoạt động quản lý thú y thủy sản, đề nghị đơn vị gửi ngay thông báo về
Phòng Thú y thủy sản – Cục Thú y để kịp thời cập nhật.
2. Thống kê năng lực của hệ thống
phòng xét nghiệm bệnh thủy sản.
Để cập nhật thông tin nhằm chỉ đạo
công tác quản lý thú y thủy sản nói chung và công tác chẩn đoán, xét nghiệm bệnh
thủy sản nói riêng hiệu quả, đề nghị các đơn vị báo cáo về Cục Thú y các nội
dung sau:
a) Năng lực xét nghiệm các bệnh thủy sản
(chỉ tiêu bệnh có khả năng xét nghiệm, phương pháp, được công nhận hay chưa,
đơn vị công nhận).
b) Số lượng mẫu bệnh phẩm được xét
nghiệm, nguồn gốc mẫu và kết quả xét nghiệm trong 2 năm 2009 và 2010.
3. Yêu cầu các Cơ quan Thú y vùng:
Tăng cường công tác chỉ đạo, giám sát
tình hình dịch bệnh thủy sản trên địa bàn quản lí. Đôn đốc các Chi cục Thú y
trong vùng báo cáo và thực hiện chế độ báo cáo dịch bệnh thủy sản theo qui định
tại Thông tư 36/2009/TT-BNNPTNT ngày 17/6/2009.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị thông báo về Cục để giải quyết kịp thời.
Thông tin xin gửi về Phòng Thú y Thủy
sản - Cục Thú y (số 15/78 Đường Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội; Fax: 043.6290286,
Email: tyts.cucthuy@gmail.com). Về nội dung yêu cầu tại
điểm d khoản 1 và khoản 2 đề nghị gửi trước ngày 24/4/2011 để tổng hợp,
báo cáo Bộ./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để b/c);
- Lãnh đạo Cục;
- Website Cục Thú y ;
- Lưu: VT, TS.
|
Q. CỤC TRƯỞNG
Hoàng Văn Năm
|
PHỤ LỤC 1
BIỂU MẪU BÁO
CÁO DỊCH BỆNH THỦY SẢN ĐỘT XUẤT
(Kèm theo công văn số: 541 /TY-TS ngày 14 tháng 4 năm 2011)
Áp dụng trong trường hợp xảy ra dịch bệnh
thuộc danh mục các bệnh phải công bố dịch hoặc thủy sản chết chưa rõ nguyên
nhân nhưng gây thiệt hại lớn (>10%), tỉ lệ chết cao, có dấu hiệu lây lan
nhanh.
Các thông tin cần có trong báo cáo:
[...]
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC THÚ Y
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 541/TY-TS
V/v
tăng cường triển khai công tác quản lý thú y thủy sản
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 4 năm 2011
|
Kính gửi:
|
- Chi cục Thú y các tỉnh/thành phố;
-
Các Cơ quan Thú y vùng;
- Chi cục Nuôi trồng thủy sản các tỉnh Khánh Hòa, Bạc Liêu;
- Chi cục Thủy sản các tỉnh Hải Dương, Đồng Nai, Bình Thuận, Đồng Tháp, Trà
Vinh, Bến Tre;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Phước.
|
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Hội nghị chuyên đề Thú y Thủy sản
ngày 23/02/2011 về tăng cường công tác thú y thủy sản; Để hoạt động quản lý thú
y thủy sản có hiệu quả, đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất trong tình hình biến
đổi khí hậu, dịch bệnh diễn biến phức tạp, Cục Thú y đề nghị các đơn vị (được
giao nhiệm vụ quản lý thú y thủy sản) tập trung triển khai các công việc sau:
1. Củng cố, tăng cường hệ thống thông
tin giám sát, báo cáo dịch bệnh thủy sản.
a) Chủ động phối hợp với các đơn vị
liên quan nhanh chóng nắm bắt, thường xuyên cập nhật tình hình dịch bệnh thủy sản,
đặc biệt là dịch bệnh trên tôm nuôi và các đối tượng thủy sản nuôi trọng điểm ở
địa phương. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo dịch bệnh đột xuất/thường xuyên
theo qui định tại Thông tư 36/2009/TT-BNNPTNT và các văn bản chỉ đạo về báo cáo
dịch bệnh thủy sản của Cục Thú y.
b) Biểu mẫu báo cáo dịch bệnh thủy sản
thực hiện theo các phụ lục 1, 2, 3.
Phụ lục 1: Biểu mẫu báo
cáo dịch bệnh thủy sản đột xuất.
Phụ lục 2: Biểu mẫu báo
cáo dịch bệnh định kỳ hàng tuần (báo cáo về Cục Thú y trước 10h sáng thứ 6 hàng
tuần).
Phụ lục 3: Biểu mẫu báo
cáo dịch bệnh thủy sản theo quí (báo cáo về Cục Thú y vào tuần đầu tiên của Quí
tiếp theo)- Báo cáo cho các tổ chức quốc tế (OIE, NACA). Đề nghị các cán bộ khi
tổng hợp báo cáo nghiên cứu kỹ phần chú thích. Đặc biệt là các thông tin về mặt
dịch tễ của bệnh như khu vực xảy ra bệnh, tỉ lệ mắc, thiệt hại, số tiêu hủy.
Theo yêu cầu của OIE, đơn vị dùng để ước lượng là kilogam hoặc số con.
Báo cáo gửi về
Cục Thú y theo địa chỉ: Phòng Thú y Thủy sản - Cục Thú y, số 15/78 Đường
Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội; Fax: 043.6290286 (bản in). Bản điện tử gửi
qua địa chỉ Email: tyts.cucthuy@gmail.com.
c) Các báo
cáo dịch bệnh nêu trên là một trong các căn cứ để xem xét giải quyết đề xuất của
địa phương về hỗ trợ hóa chất từ Quỹ dự trữ Quốc gia phòng chống dịch bệnh thủy
sản.
d) Theo công văn số 1202/TY-TS ngày
22/7/2010 của Cục Thú y về việc thống kê cơ quan chịu trách nhiệm về công tác
thú y thủy sản, Cục Thú y đã nhận được thông tin về cán bộ lãnh đạo phụ trách
lĩnh vực và số cán bộ tham gia công tác thú y thủy sản. Để kịp thời cập nhật
thông tin cũng như chủ động trong công tác phòng chống dịch bệnh, đề nghị các
Chi cục cung cấp thông tin về cán bộ được phân công thực hiện nhiệm vụ báo cáo
dịch bệnh thủy sản gồm: họ tên, điện thoại (cố định/di động), địa chỉ email.
Khi có bất kỳ sự thay đổi nào về nhân
sự trong hoạt động quản lý thú y thủy sản, đề nghị đơn vị gửi ngay thông báo về
Phòng Thú y thủy sản – Cục Thú y để kịp thời cập nhật.
2. Thống kê năng lực của hệ thống
phòng xét nghiệm bệnh thủy sản.
Để cập nhật thông tin nhằm chỉ đạo
công tác quản lý thú y thủy sản nói chung và công tác chẩn đoán, xét nghiệm bệnh
thủy sản nói riêng hiệu quả, đề nghị các đơn vị báo cáo về Cục Thú y các nội
dung sau:
a) Năng lực xét nghiệm các bệnh thủy sản
(chỉ tiêu bệnh có khả năng xét nghiệm, phương pháp, được công nhận hay chưa,
đơn vị công nhận).
b) Số lượng mẫu bệnh phẩm được xét
nghiệm, nguồn gốc mẫu và kết quả xét nghiệm trong 2 năm 2009 và 2010.
3. Yêu cầu các Cơ quan Thú y vùng:
Tăng cường công tác chỉ đạo, giám sát
tình hình dịch bệnh thủy sản trên địa bàn quản lí. Đôn đốc các Chi cục Thú y
trong vùng báo cáo và thực hiện chế độ báo cáo dịch bệnh thủy sản theo qui định
tại Thông tư 36/2009/TT-BNNPTNT ngày 17/6/2009.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị thông báo về Cục để giải quyết kịp thời.
Thông tin xin gửi về Phòng Thú y Thủy
sản - Cục Thú y (số 15/78 Đường Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội; Fax: 043.6290286,
Email: tyts.cucthuy@gmail.com). Về nội dung yêu cầu tại
điểm d khoản 1 và khoản 2 đề nghị gửi trước ngày 24/4/2011 để tổng hợp,
báo cáo Bộ./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để b/c);
- Lãnh đạo Cục;
- Website Cục Thú y ;
- Lưu: VT, TS.
|
Q. CỤC TRƯỞNG
Hoàng Văn Năm
|
PHỤ LỤC 1
BIỂU MẪU BÁO
CÁO DỊCH BỆNH THỦY SẢN ĐỘT XUẤT
(Kèm theo công văn số: 541 /TY-TS ngày 14 tháng 4 năm 2011)
Áp dụng trong trường hợp xảy ra dịch bệnh
thuộc danh mục các bệnh phải công bố dịch hoặc thủy sản chết chưa rõ nguyên
nhân nhưng gây thiệt hại lớn (>10%), tỉ lệ chết cao, có dấu hiệu lây lan
nhanh.
Các thông tin cần có trong báo cáo:
1. Thời điểm báo cáo
(ngày………..tháng………năm……..)
2. Tên bệnh: Ghi rõ tác nhân gây bệnh
hoặc mô tả dấu hiệu bệnh lí, đặc điểm dịch tễ của bệnh
3. Khu vực xuất hiện bệnh (ổ dịch): Phạm
vi hoặc tên của khu vực xuất hiện bệnh.
4. Thời gian xuất hiện bệnh
5. Loài mắc bệnh
6. Diện tích bị bệnh/Tổng diện tích nuôi ở
khu vực đó
7. Số lượng mắc (ước tính theo đơn vị kilogam
hoặc số con)
8. Số lượng chết (ước tính theo đơn vị
kilogam hoặc số con)
9. Số lượng tiêu hủy (ước tính theo đơn vị
kilogam hoặc số con)
10. Các biện pháp chống dịch đang triển khai
11. Đề xuất
PHỤ LỤC 2
BIỂU MẪU BÁO CÁO DỊCH
BỆNH THỦY SẢN THEO TUẦN
(Kèm theo công văn số: 541 /TY-TS ngày 14 tháng 4 năm 2011)
I. TÌNH HÌNH
DỊCH BỆNH THỦY SẢN MỚI PHÁT SINH THÊM TRONG TUẦN THỨ …. THÁNG …
NĂM ….
Mã số bệnh
|
Ngày phát hiện bệnh
|
Địa điểm xảy ra
(xã, huyện)
|
Tên bệnh
|
Một số thông tin về
đối tượng bị bệnh
|
Tác nhân gây bệnh
|
Loài bị bệnh
|
Tuổi mắc
(ngày hoặc tháng)
|
Số lượng mắc
(ước tính theo con
hoặc kg)
|
Số lượng thả ban
đầu
(con hoặc kg)
|
Diện tích thả tại
xã/ huyện
(m2 hoặc ha)
|
Diện tích bị bệnh
(m2 hoặc
ha)
|
Số lượng/ khối
lượng chết
(con hoặc kg)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các loài và diện tích nuôi thả chính và tổng
diện tích nuôi tại địa phương mắc bệnh: ………………………………………
Đơn vị thu mẫu và xét nghiệm:
………………………………………...…………………………………….…………………….
Dấu hiệu bệnh lý của bệnh chưa rõ nguyên nhân
và định hướng nghi ngờ (nếu có): ………….……………………………
Các biện pháp đã áp dụng khi phát hiện bệnh
(theo từng bệnh và địa điểm): ………………….………………………….…
Một số kiến nghị với Cơ quan thú y vùng và
Cục Thú y: …………………………………………………………………………
Lưu ý:
- Mã số bệnh đánh theo: số thứ tự từ đầu năm
đến cuối năm + Tuần (T+ tuần số) : VD 25T38: ổ dịch số 25 xảy ra ở tuần 38.
- Ghi rõ Tác nhân gây bệnh do: loài Vi khuẩn,
nấm, ký sinh trùng, vi rút, biến động môi trường, chưa rõ nguyên nhân.
- Khi báo cáo đề nghị cố gắng thống nhất 1
đơn vị trong một báo cáo.
- Trong trường hợp không thể ước tính được số
lượng mắc và số lượng chết thì bỏ trống.
- Trong mục này không đề cập diện tích bệnh
xảy ra tại tuần trước mà chỉ ghi nhận những trường hợp diện tích bị bệnh mới xuất
hiện. Mục này bao gồm cả những xã mới phát sinh bệnh trong cùng một huyện mà
trước đó đã xuất hiện bệnh.
II. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH VÀ XỬ LÝ DỊCH BỆNH
CỦA TUẦN TRƯỚC
Mã số bệnh
|
Tác nhân gây bệnh
|
Biện pháp xử lý bệnh (điều trị, tiêu
hủy, thu hoạch ….)
|
Thuốc hoặc hóa chất
sử dụng để xử lý bệnh
|
Diện tích đã được
xử lý/Diện tích bệnh
|
Diễn biến bệnh cũ
trong tuần
|
Số lượng mắc mới
phát sinh thêm (ước tính theo con hoặc Kg)
|
Diện tích bị bệnh
mới phát sinh thêm (m2 hoặc ha)
|
Số lượng/ khối
lượng chết do bệnh (con hoặc kg)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khái quát tình hình dịch bệnh tại địa phương
và những khó khăn, thuận lợi trong quá trình xử lý và kết quả xử lý: ……….
…………………………………………………………………………………………………………………………………..
…………………….…………………………………………………………………………………………………………….
Kiến nghị với Cục Thú y:
……………………………………………………………………………….………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………..
Lưu ý:
- Mã số bệnh phải ghi theo mã số bệnh
ban đầu và thống nhất trong toàn bộ quá trình theo dõi ổ dịch.
- Mục này chỉ đề cập
đến diện tích đã bị bệnh tại những tuần trước đó, không đề cập đến các xã,
huyện mới phát sinh bệnh kể cả những xã trong cùng huyện đó mới xuất hiện bệnh).
PHỤ LỤC 3
BIỂU MẪU BÁO CÁO TÌNH
HÌNH BỆNH THỦY SẢN THEO QUÍ
(Kèm theo công văn số: 541 /TY-TS ngày 14 tháng 4 năm 2011)
Bệnh
|
Tình hình bệnh
|
Mức độ chẩn đoán (1)
|
Số chú thích dịch tễ
(2)
|
Tháng
|
|
|
|
BỆNH CỦA CÁ
|
|
|
|
|
|
1. Dịch bệnh hoại tử
cơ quan tạo máu (EHN - Epizootic haematopoietic necrosis)
|
|
|
|
|
|
2. Bệnh hoại tử cơ
quan tạo máu của cá (IHN - Infectious haematopoietic necrosis)
|
|
|
|
|
|
3. Bệnh xuất huyết
do virus ở cá chép (SVC – Spring viraemia of carp)
|
|
|
|
|
|
4. Bệnh xuất huyết
do VHS ở cá (Viral haemorrhagic septicaemia)
|
|
|
|
|
|
5. Bệnh thiếu máu
truyền nhiễm ở cá hồi (Infectious salmon anaemia)
|
|
|
|
|
|
6. Hội chứng lở
loét ở cá (EUS – Epizootic ulcerative syndrome)
|
|
|
|
|
|
7. Bệnh sán Gyrodactylosis
(Gyrodactylus salaris)
|
|
|
|
|
|
8. Bệnh iridoviral ở
cá vền biển đỏ
|
|
|
|
|
|
9. Bệnh virus Koi
herpes ở cá chép (KHV – Koi Herpes virus)
|
|
|
|
|
|
10. Bệnh hoại tử
gan ở cá (IPN - Infectious pancreatic necrosis)
|
|
|
|
|
|
11. Bệnh nhiễm khuẩn
thận (BKD – Bacterial kidney disease)
|
|
|
|
|
|
12. Bệnh viêm não
và viêm võng mạc do virus (ERV -Encephalopathy and retinopathy virus)
|
|
|
|
|
|
13.Bệnh đốm trắng
gan ở cá da trơn (Enteric septicaemia of catfish)
|
|
|
|
|
|
14. Bệnh
iridoviral ở cá mú (Grouper iridoviral disease)
|
|
|
|
|
|
15. Bệnh hoại tử thần
kinh (VNN-Viral nervous necrosis)
|
|
|
|
|
|
BỆNH CỦA NHUYỄN THỂ
|
|
|
|
|
|
1. Bệnh do Bonamia
ostreae
|
|
|
|
|
|
2. Bệnh Bonamia
exitiosa
|
|
|
|
|
|
3. Bệnh do Martelia
refringens
|
|
|
|
|
|
4. Bệnh do
Perkinsus marinus
|
|
|
|
|
|
5. Bệnh Perkinsus
olseni
|
|
|
|
|
|
6. Bệnh do
Xennohaniotis californiensis
|
|
|
|
|
|
7. Bệnh do vi rút
gây chết ở bào ngư (AVM)
|
|
|
|
|
|
8. Bệnh hoại tử do
vi rus gây chết cấp tính ở sò
|
|
|
|
|
|
9. Bệnh
Marteilioides chungmuensis
|
|
|
|
|
|
BỆNH CỦA GIÁP XÁC
|
|
|
|
|
|
1. Hội chứng Taura (TS
- Taura syndrome)
|
|
|
|
|
|
2. Bệnh đốm trắng (WSSD - White spot
syndrome disease)
|
|
|
|
|
|
3. Bệnh đầu vàng (GAV)
|
|
|
|
|
|
4. Bệnh do Baculovirus ở tôm he (BP-
Baculovirus Penaei hoặc Tetrahedral baculovirosis)
|
|
|
|
|
|
5. Bệnh MBV (Monodon Baculovius)
|
|
|
|
|
|
6. Bệnh hoại tử dưới vỏ và cơ quan tạo máu ở
tôm (IHHN-Infectious hypodermal and haematopoetic necrosis)
|
|
|
|
|
|
7. Bệnh nấm ở tôm càng đỏ (do
aphanomyces astaci)
|
|
|
|
|
|
8. Bệnh hoại tử khối gan tụy (Necrotising
hepatopancreatitis)
|
|
|
|
|
|
9. Bệnh nhiễm Myonecrosis
|
|
|
|
|
|
10. Bệnh trắng đuôi (Do MrNV và XSV)
|
|
|
|
|
|
11. Bệnh gan tụy tôm he do parvovirus – HPV
(Hepatopacreatic parvovirus disease)
|
|
|
|
|
|
12. Bệnh do virus Mourilyan (Mourilyan
virus disease)
|
|
|
|
|
|
CÁC BỆNH NGUY HIỂM
NHƯNG CHƯA ĐƯỢC NGHIÊN CỨU
|
|
|
|
|
|
1. Bệnh ở sò akoya
|
|
|
|
|
|
2. Bệnh do virus
gây chết ở bào ngư
|
|
|
|
|
|
CÁC BỆNH KHÁC
|
|
|
|
|
|
1. Hội chứng chậm lớn
ở tôm sú (Monodon slow growth syndrome)
|
|
|
|
|
|
2. Bệnh sữa ở tôm hùm (Milky
lobster disease)
|
|
|
|
|
|
Khi điền thông tin cho bảng trên, đề nghị sử
dụng các ký hiệu sau:
+ : Có báo cáo chính thức về tình hình dịch bệnh.
0000: Chưa bao giờ có báo cáo
***: Không có thông tin.
+?: Có phát hiện về mặt huyết thanh học hoặc phân lập
được tác nhân gây bệnh nhưng chưa có biểu hiện các triệu chứng của bệnh.
?: Nghi mắc bệnh nhưng chưa phát hiện được triệu
chứng đặc trưng của bệnh.
+(): Bệnh xảy ra lẻ tẻ trong một phạm vi nhất định.
-: Có bệnh nhưng không có báo cáo chính thức
(năm): Năm gần đây nhất xuất hiện bệnh.
(1) Mức độ chẩn đoán: Đánh
số I, II, III tương ứng với các mức độ sau:
- (I): Mức độ I: Sử dụng các phương pháp chẩn
đoán lâm sàng (quan sát con vật và môi trường).
- (II): Mức độ II: Sử dụng các phương pháp
xét nghiệm chuyên sâu về ký sinh trùng, nấm, vi khuẩn và mô bệnh học.
- (III): Mức độ III: Sử dụng các phương pháp
chuẩn đoán tiên tiến (virus học, kính hiển vi điện tử, miễn dịch học, sinh học
phân tử).
(2) Các chú thích về mặt
dịch tễ:
Đánh số thứ tự 1, 2, 3…và ghi các thông tin cụ
thể vào bảng dưới.
(Các chú thích về dịch tễ học của bệnh bao gồm
các thông tin: Nguồn gốc của bệnh hoặc tác nhân gây bệnh; Loài cảm nhiễm, Đặc
tính của bệnh; Tác nhân gây bệnh (đã phân lập/định type); Tỉ lệ chết; Thiệt hại;
Phạm vi hoặc tên của khu vực xuất hiện bệnh; Các biện pháp đã được sử dụng để
ngăn ngừa và kiểm soát dịch bệnh; Tên phòng thí nghiệm (quốc gia hoặc quốc tế)
đã gửi mẫu xét nghiệm; đề nghị ghi rõ nguồn thông tin về bệnh nếu có (tạp chí,
website..); Đối với các bệnh chưa biết đề nghị miêu tả chi tiết).
Số chú thích
|
Thông tin
|
1
|
|
2
|
|
3
|
|
4
|
|