Công văn 541/TCT-CS về giá tính thuế tài nguyên đối với đá khai thác do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 541/TCT-CS |
Ngày ban hành | 20/02/2012 |
Ngày có hiệu lực | 20/02/2012 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 541/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2012 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang.
Trả lời Công văn số 2901/CT-TTHT ngày 21/11/2011 của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang hỏi về giá tính thuế tài nguyên đối với đá khai thác, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 1 Điều 3 Luật Thuế tài nguyên quy định: "3. Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên."
- Tại khoản 2, Điều 53 Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 quy định: "2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 10 của Luật này. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;
b) Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản."
Tại khoản 1, khoản 2, Điều 55 Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 quy định: "1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:
a) Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến mục đích khai thác và khu vực được phép khai thác;
b) Tiến hành khai thác khoáng sản theo Giấy phép khai thác khoáng sản; . . . .
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, lệ phí cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ; . . . "
Căn cứ các quy định nêu trên, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang thu thập hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản tại mỏ đá vôi do cơ quan có thẩm quyền cấp cho doanh nghiệp khai thác và doanh nghiệp được doanh nghiệp được khai thác mỏ thuê lại khai thác đá để xác định rõ nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên của từng đơn vị.
Trường hợp đơn vị có Giấy phép khai thác khoáng sản mỏ đá vôi thuê đơn vị không có Giấy phép khai thác thực hiện khai thác đá vôi thì đơn vị có Giấy phép khái thác khoáng sản mỏ đá vôi phải kê khai nộp thuế tài nguyên đối với toàn bộ sản lượng đá vôi khai thác từ mỏ đá theo Giấp phép đã được cấp. Giá tính thuế tài nguyên được quy định đối với từng trường hợp cụ thể tại Điều 6 Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 27/3/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuê tài nguyên và hướng dẫn thi hành Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế tài nguyên.
Trong trường hợp cần thiết Cục Thuế báo cáo UBND tỉnh Tuyên Quang để chỉ đạo cơ quan chức năng thẩm tra, xác minh việc quản lý cấp phép khai thác để làm rõ đối tượng nộp thuế, căn cứ tính thuế.
Tổng cục thuế trả lời để Công ty được biết./.
Nơi nhận: |
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |