UBND TỈNH HÀ GIANG
SỞ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 54/HD-SXD
V/v: Hướng dẫn cấp
phép xây dựng
|
Hà Giang, ngày 17 tháng 03 năm 2008
|
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
tỉnh Hà Giang
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số: 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một
số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;
giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định
tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP
ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1933/2007/QĐ-UBND ngày 16/7/2007 của UBND tỉnh Hà Giang.
Ban hành Quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản
lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Sở Xây dựng Hà Giang hướng dẫn về cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
như sau:
I. GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH:
1. Các công trình xây dựng trước khi khởi công phải có giấy
phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định 16/CP và Nghị định
112/CP, trừ những công trình quy định tại điểm 2 mục này.
2. Những công trình không phải đề nghị cấp giấy phép xây
dựng:
+ Công trình thuộc bí mật Nhà nước.
+ Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp.
+ Công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính.
+ Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng
phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt.
+ Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, trước khi khởi công xây dựng
công trình chủ đầu tư phải gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở cho cơ quan cấp
giấy phép xây dựng để theo dõi, quản lý.
+ Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị mới, khu công
nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên
trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình.
+ Công trình hạ tầng kỹ thuật có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ
đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không nằm trong các khu vực bảo tồn di sản
văn hóa, di tích lịch sử-văn hóa.
+ Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị,
không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn
chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.
3. Giấy phép xây dựng tạm:
+ Việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với những
vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện.
+ Trong nội dung giấy phép xây dựng tạm phải ghi rõ thời
gian được phép tồn tại của công trình, hết thời hạn quy định trong giấy phép
xây dựng tạm nếu Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ
đầu tư phải tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và
chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình. Việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch áp dụng theo quy định hiện hành;
riêng phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm thì không được bồi thường.
4. Giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc dự án (dự án
không sử dụng ngân sách nhà nước hoặc sử dụng một phần ngân sách nhà nước):
+ Đối với dự án gồm nhiều công trình nằm ở các huyện, thị xã
khác nhau thì công trình nằm ở địa phương nào chủ đầu tư đề nghị cấp giấy phép
xây dựng ở địa phương đó.
+ Đối với dự án gồm nhiều công trình nằm ở một địa điểm
thuộc một huyện, thị xã thì chủ đầu tư đề nghị cấp giấy phép xây dựng một lần
cho các công trình thuộc dự án tại địa phương đó.
II. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG (02 BỘ HỒ SƠ):
1. Đối với công trình và nhà ở đô thị:
a. Đơn đề nghị cấp phép xây dựng (theo mẫu tại Phụ lục số
1) của hướng dẫn này.
b. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai có công chứng.
c. Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt đứng
và mặt cắt điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công
trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước;
ảnh chụp hiện trạng (đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy
phép xây dựng).
Đối với công trình đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định
thiết kế cơ sở thì chủ đầu tư nộp kết quả thẩm định thiết kế cơ sở thay cho các
tài liệu nêu tại khoản c.
Điều kiện cấp phép xây dựng công trình trong đô thị thực
hiện theo quy định tại Điều 65 của Luật Xây dựng.
2. Đối với nhà ở nông thôn:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu tại Phụ
lục số 2) của hướng dẫn này.
- Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất có
chứng nhận của UBND xã.
- Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất và các công
trình liền kề (nếu có) do chủ nhà tự vẽ (thể hiện trên mẫu tại Phụ lục số 3)
của hướng dẫn này. Sơ đồ mặt bằng công trình phải thể hiện rõ các kích thước và
diện tích chiếm đất của ngôi nhà, các công trình trên lô đất, khoảng cách tới
các công trình xung quanh và các điểm đấu nối điện, thông tin liên lạc, cấp –
thoát nước với các công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng bên ngoài (nếu có).
Trên bản vẽ phải ghi rõ tên chủ nhà, địa chỉ nơi ở, địa điểm xây dựng và tên,
địa chỉ người vẽ sơ đồ đó.
3. Đối với các công trình thuộc dự án đã có thiết kế cơ sở
được thẩm định (dự án không sử dụng ngân sách nhà nước hoặc sử dụng một phần
ngân sách nhà nước):
Chủ đầu tư có thể đề nghị giấy phép xây dựng cho một công
trình, một lần cho nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả các công trình
thuộc dự án.
a. Trường hợp đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho một công
trình:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu tại Phụ lục
số 1) của hướng dẫn này.
- Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai có công chứng.
- Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở.
b. Trường hợp đề nghị cấp giấy phép xây dựng một lần cho
nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả công trình thuộc dự án:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu tại Phụ
lục số 4) của hướng dẫn này.
- Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy tờ về quyền sử
dụng đất theo mẫu quy định của pháp luật.
- Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở các công trình mà chủ đầu
tư đề nghị giấy phép xây dựng.
4. Đối với các công trình khác:
a. Công trình tôn giáo:
+ Ngoài các vấn đề nêu tại mục 1 cần có:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu tại Phụ
lục số 1) của hướng dẫn này.
- Chủ trương đồng ý của UBND tỉnh.
- Ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban Tôn Giáo tỉnh.
b. Công trình tượng đài, tranh hoành tráng:
+ Ngoài các vấn đề nêu tại mục 1 cần có:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu tại Phụ lục
số 1A) của hướng dẫn này.
- Ý kiến bằng văn bản của người sử dụng đất cho phép chủ đầu
tư sử dụng đất để xây dựng công trình.
- Các bản vẽ sơ phác công trình.
- Ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý văn hóa
– thông tin.
c. Công trình theo tuyến ống, tuyến dây, tuyến rãnh vv…
Ngoài các vấn đề nêu tại mục 1 cần có:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu tại Phụ
lục số 1A) của hướng dẫn này.
- Ý kiến bằng văn bản của người sử dụng đất cho phép chủ đầu
tư sử dụng đất để xây dựng công trình (nếu không có giấy tờ về quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai có công chứng).
d. Công trình quảng cáo:
+ Thực hiện theo Thông tư liên tịch số
06/2007/TTLT/BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 28/02/2007, hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép
thực hiện quảng cáo một cửa liên thông.
III. NỘI DUNG GIẤY PHÉP XÂY DỰNG:
1. Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng:
- Địa điểm, vị trí xây dựng công trình, tuyến xây dựng công
trình.
- Loại, cấp công trình.
- Cốt xây dựng công trình.
- Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
- Bảo vệ môi trường và an toàn công trình.
- Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp trong
đô thị còn phải có nội dung về diện tích xây dựng công trình, chiều cao từng
tầng, chiều cao tối đa toàn công trình, màu sắc công trình.
- Những nội dung khác quy định đối với từng loại công trình.
- Hiệu lực của giấy phép.
2. Giấy phép xây dựng được quy định theo mẫu sau:
- Đối với công trình và nhà ở đô thị (theo mẫu tại Phụ
lục số 5) của hướng dẫn này.
- Đối với xây dựng tạm (theo Phụ lục số 6) của hướng
dẫn này.
- Đối với nhà ở nông thôn (theo Phụ lục số 7) của
hướng dẫn này.
- Đối với các công trình thuộc dự án (theo mẫu tại Phụ
lục số 8) của hướng dẫn này.
- Công trình quảng cáo (theo mẫu tại phụ lục số 4)
Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT/BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 28/02/2007, hướng dẫn
thủ tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông.
IV. TIẾP NHẬN HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có nhiệm vụ tiếp nhận hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ (theo quy
định tại mục II) nêu trên.
2. Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép xây dựng
phải có giấy biên nhận trong đó hẹn ngày nhận kết quả. Giấy biên nhận được lập
thành 02 bản, một bản giao cho người đề nghị cấp giấy phép xây dựng và một
bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
3. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng chưa có
đầy đủ, cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn cho người đề nghị
cấp giấy phép xây dựng bổ sung hồ sơ theo đúng quy định. Thời gian hoàn chỉnh
hồ sơ không tính vào thời hạn cấp giấy phép xây dựng.
4. Công trình quảng cáo:
+ Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT/BVHTT-BYT-BNN-BXD
ngày 28/02/2007, hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa
liên thông.
V. PHÂN CẤP CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
1. Sở Xây dựng Hà Giang:
+ Công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I (theo phân cấp
công trình tại Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây dựng); công trình
tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình tượng đài, tranh
hoành tráng.
+ Công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,
công trình thuộc dự án (dự án không sử dụng ngân sách nhà nước hoặc sử
dụng một phần ngân sách nhà nước).
+ Công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô
thị (chi tiết các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị quy định tại Phụ
lục số 9) của hướng dẫn này.
2. Sở Văn hóa thông tin:
- Cấp giấy phép thực hiện quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô,
băng-rôn, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao
thông, vật thể di động khác.
3. UBND các huyện, thị xã:
- Cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại, công trình
chỉ lập báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật; nhà ở riêng lẻ ở đô thị (kể cả các công
trình nằm trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị), nhà ở riêng
lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc
địa giới hành chính do mình quản lý (trừ các đối tượng tại điểm 1,2 nêu trên).
VI. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG:
1.
Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp giấy phép xây dựng
tại trụ sở cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
2. Cung cấp bằng văn bản thông tin liên quan đến cấp giấy phép xây dựng khi
có yêu cầu của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng. Thời hạn cung cấp thông
tin chậm nhất là 04 ngày làm việc, kể từ khi được yêu cầu.
3.
Khi cần làm rõ thông tin liên quan đến các cơ quan khác để phục vụ việc cấp
giấy phép xây dựng mà không thuộc trách nhiệm của người đề nghị cấp giấy phép
xây dựng, thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ
quan có liên quan để làm rõ và xử lý.
Trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ khi nhận được
công văn đề nghị ý kiến, các tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Quá thời gian trên nếu không
có văn bản trả lời thì coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ.
4.
Giấy phép xây dựng được cấp trong thời hạn không quá 14 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với nhà riêng lẻ thì thời hạn cấp giấy phép
xây dựng không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép
chậm. Trường hợp do cấp phép chậm mà người đề nghị cấp phép xây dựng khởi công
công trình thì người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải bồi thường thiệt
hại cho người đề nghị cấp phép xây dựng khi công trình xây dựng bị đình chỉ xử
phạt hành chính hoặc không phù hợp với quy hoạch xây dựng, bị buộc phải dỡ bỏ.
6.
Kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
đình chỉ xây dựng khi phát hiện có vi phạm. Trường hợp đã có quyết định đình
chỉ xây dựng mà người được cấp giấy phép xây dựng vẫn tiếp tục vi phạm thì thu
hồi giấy phép xây dựng và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý.
7.
Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nước, đình
chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ đối với công trình xây dựng sai quy
hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với giấy
phép xây dựng được cấp.
8. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về việc cấp giấy phép xây dựng theo quy
định của pháp luật.
9. Thu lệ phí giấy phép xây dựng theo quy định:
- Theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Nếu Nghị quyết của hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang có quy
định lệ phí cấp giấy phép xây dựng thì theo Nghị quyết hội đồng nhân dân
10. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng không được chỉ định tổ chức, cá nhân
thiết kế hoặc lập các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho
người đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
11. Công trình quảng cáo:
Thực hiện theo Thông tư liên tịch số
06/2007/TTLT/BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 28/02/2007, hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép
thực hiện quảng cáo một cửa liên thông.
VII. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY
DỰNG:
1. Quyền:
+ Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng
dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép xây dựng;
+ Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật trong
công việc cấp giấy phép xây dựng;
+ Được khởi công xây dựng công trình nếu sau thời gian 20
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; đối với nhà ở riêng lẻ thì thời
hạn nêu trên không quá 15 ngày mà cơ quan cấp giấy phép không có ý kiến trả lời
bằng văn bản khi đã có đủ điều kiện quy định;
- Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần
theo tiến độ xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công
xây dựng thỏa thuận;
- Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục, công trình đã
được phê duyệt;
- Có hợp đồng xây dựng;
- Có đủ nguồn vốn để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình
theo tiến độ đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Có biện pháp để bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường trong
quá trình thi công xây dựng;
- Đối với khu đô thị mới, tùy theo tính chất, quy mô phải
xây dựng xong toàn bộ hoặc từng phần các công trình hạ tầng kỹ thuật thì mới
được khởi công xây dựng công trình.
2. Nghĩa vụ:
+ Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng;
+ Chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xây dựng;
+ Thông báo ngày khởi công xây dựng bằng văn bản cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình trong thời hạn 07 ngày làm việc
trước khi khởi công xây dựng công trình;
+ Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng; khi có sự
điều chỉnh, thay đổi thiết kế phải được sự chấp thuận của cơ quan cấp giấy phép
xây dựng.
VIII. ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP XÂY DỰNG:
1. Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung
giấy phép xây dựng đã được cấp, chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây
dựng trước khi thi công xây dựng công trình theo nội dung điều chỉnh. Cơ quan
cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng
đảm bảo phù hợp quy hoạch xây dựng và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép
điều chỉnh giấy phép xây dựng. Nội dung điều chỉnh giấy phép xây dựng được ghi
bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh” trong giấy phép xây dựng đã được cấp cho
chủ đầu tư.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm (02 bộ):
- Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng;
- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;
- Bản vẽ thiết kế điều chỉnh.
3. Thời hạn xét điều chỉnh giấy phép xây dựng chậm nhất là 06 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
IX. GIA HẠN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG:
1.
Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng mà công trình
chưa khởi công thì người đề nghị cấp giấy phép xây dựng phải đề nghị gia hạn
giấy phép xây dựng.
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng bao gồm (02 bộ):
- Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng;
- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.
3. Thời gian xét cấp gia hạn giấy phép xây dựng chậm nhất là 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4.
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan gia hạn giấy phép xây dựng.
X. THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH:
- Cơ quan cấp phép xây dựng, cơ quan thanh tra, UBND các cấp
phải thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm đối với các công
trình không được cấp phép, xây dựng sai phép và vi phạm các quy định về an
toàn, vệ sinh, môi trường (kể cả các công trình không phải đề nghị cấp giấy
phép xây dựng) theo nội dung Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công
trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà và Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày
07/12/2007 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị.
XI. PHỐI HỢP TRONG VIỆC CẤP PHÉP XÂY DỰNG:
1. Cơ quan quản lý hoạt động xây dựng phải thực hiện đúng các nội dung
hướng dẫn nêu trên thuộc địa giới do mình quản lý. Khi phát hiện vi phạm hành
chính, người có thẩm quyền phải đình chỉ ngay hành vi vi phạm, xử phạt theo thủ
tục đơn giản hoặc lập biên bản và chuyển tới người có thẩm quyền để xử phạt
(đối với trường hợp vượt cấp hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết).
2.
Hàng quý (03 tháng) UBND các huyện, thị xã gửi báo cáo đến Sở Xây dựng về tình
hình thực hiện công tác quản lý hoạt động xây dựng trên địa bàn.
3. 06 tháng, Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng theo quy
định.
XII. XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG:
1.
Các công trình xây dựng đã được quyết định đầu tư và thuộc đối tượng không phải
đề nghị giấy phép xây dựng theo quy định của Nghị định 16/CP, nhưng đã khởi
công xây dựng trước ngày Nghị định 112/CP có hiệu lực thì không phải đề nghị
giấy phép xây dựng.
2.
Trường hợp dự án gồm nhiều công trình đã được quyết định đầu tư và đã có một số
công trình được khởi công xây dựng trước ngày Nghị định 112/CP có hiệu lực, nếu
chủ đầu tư làm thủ tục đề nghị cấp phép xây dựng một lần cho tất cả các công
trình thuộc dự án thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 4 mục I của Thông tư số
02/2007/TT-BXD và điểm 3 phần II của hướng dẫn này, trong đó kê khai cả những
công trình đã khởi công. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng kiểm tra việc tuân thủ
các quy định của pháp luật đối với những công trình đã khởi công trước khi ghi nhận
vào nội dung giấy phép xây dựng.
3.
Các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt trước ngày Nghị
định 112/CP có hiệu lực nhưng chưa được khởi công xây dựng thì trước khi khởi
công xây dựng phải đề nghị giấy phép xây dựng theo quy định của Nghị định
112/CP và hướng dẫn tại Thông tư số 02/2007/TT-BXD trừ những công trình không
phải đề nghị giấy phép xây dựng.
XIII. ĐỊNH VỊ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
- Sở Xây dựng Hà Giang thực hiện định vị xây dựng các công
trình: Công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I (theo phân cấp công trình tại
Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây dựng); công trình tôn giáo; công
trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình tượng đài, tranh hoành tráng.
- Các công trình còn lại: Sở Xây dựng Hà Giang ủy quyền cho
UBND các huyện, thị xã Định vị xây dựng các công trình còn lại thuộc địa
giới hành chính do mình quản lý.
Trên đây là Hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn
tỉnh Hà Giang. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề chưa phù hợp cần
sửa đổi bổ sung, đề nghị các đơn vị phối hợp với Sở Xây dựng để cùng bàn bạc,
giải quyết.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh (báo cáo);
- UBND các huyện, thị xã (TH);
- Lãnh đạo Sở;
- Các phòng thuộc sở XD;
- Lưu: VT-QH.
|
GIÁM ĐỐC
Phan Ngọc Nhàn
|