Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Công văn 54/HD-SXD hướng dẫn cấp phép xây dựng do Sở Xây dựng tỉnh Hà Giang ban hành

Số hiệu 54/HD-SXD
Ngày ban hành 17/03/2008
Ngày có hiệu lực 17/03/2008
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Phan Ngọc Nhàn
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

UBND TỈNH HÀ GIANG
SỞ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 54/HD-SXD
V/v: Hướng dẫn cấp phép xây dựng

Hà Giang, ngày 17 tháng 03 năm 2008

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tỉnh Hà Giang

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số: 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1933/2007/QĐ-UBND ngày 16/7/2007 của UBND tỉnh Hà Giang. Ban hành Quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Sở Xây dựng Hà Giang hướng dẫn về cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Giang như sau:

I. GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH:

1. Các công trình xây dựng trước khi khởi công phải có giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định 16/CP và Nghị định 112/CP, trừ những công trình quy định tại điểm 2 mục này.

2. Những công trình không phải đề nghị cấp giấy phép xây dựng:

+ Công trình thuộc bí mật Nhà nước.

+ Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp.

+ Công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính.

+ Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt.

+ Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng để theo dõi, quản lý.

+ Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

+ Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình.

+ Công trình hạ tầng kỹ thuật có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không nằm trong các khu vực bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử-văn hóa.

+ Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.

3. Giấy phép xây dựng tạm:

+ Việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với những vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện.

+ Trong nội dung giấy phép xây dựng tạm phải ghi rõ thời gian được phép tồn tại của công trình, hết thời hạn quy định trong giấy phép xây dựng tạm nếu Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình. Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch áp dụng theo quy định hiện hành; riêng phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm thì không được bồi thường.

4. Giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc dự án (dự án không sử dụng ngân sách nhà nước hoặc sử dụng một phần ngân sách nhà nước):

+ Đối với dự án gồm nhiều công trình nằm ở các huyện, thị xã khác nhau thì công trình nằm ở địa phương nào chủ đầu tư đề nghị cấp giấy phép xây dựng ở địa phương đó.

+ Đối với dự án gồm nhiều công trình nằm ở một địa điểm thuộc một huyện, thị xã thì chủ đầu tư đề nghị cấp giấy phép xây dựng một lần cho các công trình thuộc dự án tại địa phương đó.

II. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG (02 BỘ HỒ SƠ):

1. Đối với công trình và nhà ở đô thị:

a. Đơn đề nghị cấp phép xây dựng (theo mẫu tại Phụ lục số 1) của hướng dẫn này.

b. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai có công chứng.

c. Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt đứng và mặt cắt điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước; ảnh chụp hiện trạng (đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng).

Đối với công trình đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở thì chủ đầu tư nộp kết quả thẩm định thiết kế cơ sở thay cho các tài liệu nêu tại khoản c.

Điều kiện cấp phép xây dựng công trình trong đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 65 của Luật Xây dựng.

2. Đối với nhà ở nông thôn:

[...]