TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53976/CT-TTHT
V/v ưu đãi thuế đối
với doanh nghiệp chế xuất, cách phân bổ chi phí giữa hai loại hình thương mại
và chế xuất
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2018
|
Kính gửi: Công ty TNHH NEO S Việt Nam
(Địa chỉ: số 6 lô 2, KCN Quang Minh II, xã Thanh Lâm, Huyện Mê Linh, TP Hà Nội
- MST: 0108131199)
Trả lời công văn số 01/CV/NEOS ngày 14/5/2018 của Công ty
TNHH NEO S Việt Nam (sau đây gọi tắt là công ty) đề nghị hướng dẫn về ưu đãi
thuế đối với doanh nghiệp chế xuất và cách phân bổ chi phí giữa hai loại hình
hoạt động thương mại và chế xuất. Về vấn đề này, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
1. Về kê khai, hạch toán chi phí đối với hai loại hình hoạt
động chế xuất và thương mại
- Căn cứ Nghị định 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính
phủ quy định chi tiết Luật Thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động
mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của
nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
(có hiệu lực thi hành từ ngày 15/1/2018).
+ Tại Điều 3 quy định:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan
trực tiếp đến mua bán hàng hóa bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Thực hiện quyền xuất khẩu;
b) Thực hiện quyền nhập khẩu;
c) Thực hiện quyền phân phối;
…
2. Quyền xuất khẩu là quyền mua hàng hóa tại Việt Nam để
xuất khẩu, bao gồm quyền đứng tên trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu để thực hiện
và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến xuất khẩu. Quyền xuất khẩu
không bao gồm quyền mua hàng hóa từ các đối tượng không phải là thương nhân để
xuất khẩu, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên có quy định khác.
3. Quyền nhập khẩu là quyền được nhập khẩu hàng hóa từ nước
ngoài vào Việt Nam để bán cho thương nhân có quyền phân phối hàng hóa đó tại
Việt Nam, bao gồm quyền đứng tên trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu để thực hiện
và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến nhập khẩu. Quyền nhập khẩu
không bao gồm quyền tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hóa tại Việt
Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên có quy định khác.
4. Phân phối là các hoạt động bán buôn, bán lẻ, đại lý bán
hàng hóa và nhượng quyền thương mại.
5. Quyền phân phối là quyền thực hiện trực tiếp các hoạt
động phân phối.
6. Bán buôn là hoạt động bán hàng hóa cho thương nhân bán
buôn, thương nhân bán lẻ và thương nhân, tổ chức khác; không bao gồm hoạt động
bán lẻ.
7. Bán lẻ là hoạt động bán hàng hóa cho cá nhân, hộ gia
đình, tổ chức khác để sử dụng vào mục đích tiêu dùng.”
+ Tại Điều 5 quy định về cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép
lập cơ sở bán lẻ.
+ Tại Điều 6 quy định về các trường hợp không phải cấp Giấy
phép kinh doanh.
- Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính
phủ quy định về quản lý Khu công nghiệp và Khu kinh tế (có hiệu lực thi hành từ
ngày 10/7/2018).
+ Tại Khoản 5 Điều 30 quy định:
“5. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các khu chế xuất, doanh
nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải khu phi
thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này và các trường hợp không làm thủ tục hải quan do Bộ Tài chính
quy định.
Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa tài
sản thanh lý của doanh nghiệp và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về
đầu tư và thương mại. Tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không
áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng
hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa
thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan
cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.”
+ Tại Khoản 7 Điều 30 quy định:
“7. Doanh nghiệp chế xuất khi được phép kinh doanh hoạt động
mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại
Việt Nam phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến
hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam và bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa ngăn
cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
chế xuất hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất, khu chế
xuất để thực hiện hoạt động này.”
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 22/4/2013
của Bộ Công thương quy định chi tiết về hoạt động mua bán hàng hóa của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:
“Điều 2. Phạm vi thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các
hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được tiến hành các
hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hóa theo quy định của Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy
phép lập cơ sở bán lẻ của doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên
quan.”
- Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
+ Tại Khoản 6 Điều 3 Chương I quy định về người nộp thuế:
“Điều 3. Người nộp thuế
6. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để
hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế.
Ví dụ 1: Công ty TNHH Sanko là doanh nghiệp chế xuất. Ngoài
hoạt động sản xuất để xuất khẩu Công ty TNHH Sanko còn được cấp phép thực hiện
quyền nhập khẩu để bán ra hoặc để xuất khẩu, Công ty TNHH Sanko phải thành lập
chi nhánh để thực hiện hoạt động này theo quy định của pháp luật thì Chi nhánh
hạch toán riêng và kê khai, nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động này, không
hạch toán chung vào hoạt động sản xuất để xuất khẩu.
Khi nhập khẩu hàng hóa để thực hiện phân phối (bán ra), Chi
nhánh Công ty TNHH Sanko thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu và
khi bán ra (bao gồm cả xuất khẩu), Công ty TNHH Sanko sử dụng hóa đơn, kê khai,
nộp thuế GTGT theo quy định.”
+ Tại Khoản 20 Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế
GTGT:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
20. ...Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp
chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại
đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập
và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên
ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu...”
+ Tại Điều 9 quy định về thuế suất 0%:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế
quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi
xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại
khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán,
cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán,
cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung
cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định loại và hình thức hóa đơn:
“Điều 3. Loại và hình thức hóa đơn
2. Các loại hóa đơn:
b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
…
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa,
cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân
trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
Ví dụ:
- Doanh nghiệp C là doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội
địa và bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam) thì sử dụng hóa đơn
bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế
quan”
- Căn cứ Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014
của Bộ Tài chính sửa đổi Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định:
“1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số
39/2014/TT-BTC như sau:
“2. Các loại hóa đơn:
…
b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
…
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho
tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm
theo Thông tư này).
Ví dụ :
- Doanh nghiệp C là doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội
địa và bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam) thì sử dụng hóa đơn
bán hàng khi bán vào nội địa, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân
trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt
Nam), doanh nghiệp C không cần lập hóa đơn bán hàng.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên
tắc như sau:
Trường hợp công ty là doanh nghiệp chế xuất khi được phép
kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến
mua bán hàng hóa tại Việt Nam thì phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu,
chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam để kê khai, nộp
thuế riêng đối với hoạt động này, không hạch toán chung với hoạt động sản xuất
để xuất khẩu; công ty phải bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa ngăn cách với khu
vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp chế xuất hoặc thành
lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất để thực hiện
hoạt động này. Các thủ tục thay đổi nội dung đăng ký thuế, đăng ký thành lập
chi nhánh (nếu có) của công ty thành lập theo Luật Doanh nghiệp thực hiện tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội.
- Khi công ty bán hàng vào nội địa thì công ty sử dụng hóa
đơn bán hàng và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
- Khi công ty xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài thì công ty
thực hiện thủ tục xuất khẩu như các doanh nghiệp nội địa khác có hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu và áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện xuất khẩu
theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Đề nghị công ty căn cứ vào tình hình thực tế, đối chiếu với
các văn bản đã được trích dẫn trên đây để thực hiện đúng quy định.
2. Về ưu đãi thuế TNDN
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều
của các nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.
+ Tại Khoản 3 Điều 10 quy định:
“3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC)
như sau:
“5. Về dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày
01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận
đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh
nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh
vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày
01/01/2014.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động
(kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc
Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày
01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
- Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu
tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
b) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo diện đầu tư mới không bao gồm các các trường hợp sau:
- Dự án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao
gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa
điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt
động sản xuất kinh doanh; mua lại dự án đầu tư đang hoạt động).
Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ
việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh
nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất
trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp.
…”
- Căn cứ Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính
phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN.
+ Tại Khoản 1 Điều 18 quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi
thuế TNDN:
“Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp
1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối
với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp theo kê khai.”
+ Tại Khoản 3 Điều 20 (đã được sửa đổi, bổ sung từ
15/11/2014 theo Điều 6 Thông tư 151/2014/TT-BTC) quy định:
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% so thuế phải nộp trong 4 năm
tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4
Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu
công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại
khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực
thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận
của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại
I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009; trường hợp
khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì
việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của
dự án đầu tư trên thực địa.
Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại
khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009
của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị định này
(nếu có)”.
+ Tại Khoản 4 Điều 20 (đã được sửa đổi, bổ sung từ 06/8/2015
theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 96/2015/TT-BTC) quy định:
“4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này
được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án
đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập
chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới
thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới
phát sinh doanh thu.”
+ Tại Điều 22 quy định về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN
như sau:
“Điều 22. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp
Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế
suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lô được trừ (-) vào thu nhập
tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp
phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh
nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng
điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không
đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm
thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế
theo quy định.”
- Căn cứ hồ sơ tài liệu do công ty cung cấp.
Căn cứ các quy định trên và hồ sơ tài liệu do công ty cung
cấp, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty TNHH NEO S Việt Nam thành lập từ dự án
đầu tư được Ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư số 4383275896 lần đầu ngày 22/12/2017 đáp ứng điều kiện dự
án đầu tư mới theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT- BTC, dự án
thực hiện tại địa bàn Khu công nghiệp Quang Minh II, xã Thanh Lâm, huyện Mê Linh,
TP Hà Nội (không nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi) thì
thu nhập của công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện địa bàn
ưu đãi, cụ thể như sau: Miễn thuế TNDN 2 năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp
trong 04 năm tiếp theo. Thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN được tính liên tục
từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được
hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba
năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn
thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.
Các ưu đãi về thuế TNDN nêu trên chỉ áp dụng đối với doanh
nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế TNDN theo kê
khai. Căn cứ tình hình thực tế công ty đáp ứng các điều kiện ưu đãi, công ty tự
xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế,
giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết
toán thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Thông tư 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính nêu trên.
Trường hợp còn vướng mắc đề nghị công ty liên hệ với Phòng
Kiểm tra thuế số 1-187 Giảng Võ để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH NEO S Việt Nam
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|