Công văn 5382/CT-TTHT về hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 5382/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 18/07/2012 |
Ngày có hiệu lực | 18/07/2012 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Trần Thị Lệ Nga |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG
CỤC THUẾ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5382/CT-TTHT |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 7 năm 2012 |
Kính gửi: |
Công ty TNHH E.K
Prima (Việt Nam) |
Trả lời văn bản ngày 05/07/2012 của Công ty về hóa đơn, chứng từ; Cục thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ điểm 1, điểm 2.4 mục IV, phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
“Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Mục này doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Khoản chi có đủ hoá đơn chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.”;
“Khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, bao gồm:
Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho cơ sở, người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: mua hàng hoá là nông sản, lâm sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác trực tiếp bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; mua đồ dùng, tài sản của hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số dịch vụ mua của cá nhân không kinh doanh.
Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Trường hợp giá mua hàng hoá, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế ”
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế TNDN:
“Thay thế bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào không có hoá đơn mẫu số 01/TNDN (ban hành kèm theo Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính). Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào theo quy định thì thực hiện lập Bảng kê ban hành kèm theo Thông tư này”
Trường hợp Công ty theo trình bày, có thu mua hàng hoá là trái cây của nông dân trực tiếp trồng bán ra thì được lập bảng kê 01/TNDN (mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư số 18/2011/TT-BTC), bảng kê 01/TNDN kèm theo chứng từ chi tiền là căn cứ tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Trường hợp Công ty thu mua trái cây của các tổ chức, cá nhân không phải là người trực tiếp trồng bán ra thì người bán phải lập hoá đơn giao cho Công ty theo quy định.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: |
TUQ. CỤC TRƯỞNG |