BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5379/BGDĐT-GDTH
V/v: Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm
học 2012-2013 đối với giáo dục tiểu học
|
Hà Nội, ngày
20 tháng 8 năm 2012
|
Kính gửi:
Các Sở Giáo dục và Đào tạo
Căn cứ Chỉ thị số 2737/CT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2012 - 2013;
Căn cứ Quyết định số 1866/QĐ-BGDĐT ngày 17 tháng
5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành khung kế hoạch
thời gian năm học 2012 - 2013 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo
dục thường xuyên;
Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các Sở Giáo dục
và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ năm học 2012 - 2013 đối với cấp Tiểu học như sau:
A - NHIỆM VỤ CHUNG
Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; đẩy mạnh cuộc vận động "Mỗi
thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong
trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực".
Tập trung chỉ
đạo việc quản lí, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; điều chỉnh nội
dung dạy học và đánh giá, xếp loại phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học;
tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống; đổi mới phương pháp dạy học;
chỉ đạo điểm mô hình trường tiểu học đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm
tra, đánh giá; tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn; tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; triển khai dạy học
ngoại ngữ theo chương trình mới ở những nơi có đủ điều kiện; duy trì, củng cố
và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; đẩy mạnh xây dựng
trường chuẩn quốc gia và tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lí chỉ đạo, bồi dưỡng
giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục; đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng
tạo của giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học và quản lí.
B - NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Thực hiện các cuộc vận động và phong trào
thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"
1. Thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị
về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, củng
cố kết quả cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo
dục, thực hiện cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo
đức, tự học và sáng tạo".
- Thực hiện nội dung giáo dục "Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" trong các môn học và hoạt động
giáo dục ở tiểu học.
- Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà
giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo
cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục học tập và
sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật
và đạo đức nhà giáo.
- Không tổ chức dạy học trước và không thi tuyển
học sinh vào lớp 1.
- Tiếp tục triển khai các biện pháp giảm tỉ lệ học
sinh yếu, học sinh bỏ học, bàn giao chất lượng giáo dục, không để học sinh ngồi
sai lớp; tổ chức hoạt động nhằm phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi nhưng
không tổ chức thi học sinh giỏi ở tất cả các cấp quản lí.
2. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT
ngày 22/7/2008 và Kế hoạch số 307/KH-BGDĐT ngày 22/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo phát động và triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”, chú trọng các hoạt động :
- Giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh
thông qua các môn học, hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá.
Nhà trường chủ động phối hợp với gia đình và cộng đồng trong giáo dục đạo đức
và kĩ năng sống cho học sinh.
- Đẩy mạnh phong trào xây dựng trường, lớp xanh,
sạch, đẹp; đủ nhà vệ sinh sạch sẽ cho học sinh và giáo viên.
- Đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống
vào nhà trường. Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động
văn hoá, thể thao, trò chơi dân gian, dân ca, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp, ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương. Hướng dẫn học sinh chủ động tự tổ chức, điều khiển
các hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Tổ chức lễ khai giảng năm học mới (với cả phần
lễ và phần hội) gọn nhẹ, vui tươi, tạo không khí phấn khởi cho học sinh bước
vào năm học mới.
- Tổ chức
"Tuần làm quen" đầu năm học mới đối với lớp 1 nhằm giúp học sinh
thích nghi với môi trường học tập mới và cảm thấy vui thích khi được đi học.
- Tổ chức lễ ra trường trang trọng, tạo dấu ấn
sâu sắc cho học sinh hoàn thành chương trình tiểu học trước khi ra trường (tuỳ điều
kiện cụ thể, có thể tổ chức trao giấy chứng nhận của Hiệu trưởng cho học sinh
hoàn thành chương trình tiểu học và các sinh hoạt tập thể, giao lưu, văn nghệ…).
II. Thực hiện kế hoạch giáo dục
1. Đối với các trường, lớp dạy học 1 buổi/ ngày
Tiếp tục thực hiện Chương trình giáo dục phổ
thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kế hoạch dạy học và giáo dục đối với lớp 1 buổi/
ngày: thời lượng tối đa 5 tiết/ buổi, tối thiểu 5 buổi/ tuần.
Nội dung hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp (4 tiết/ tháng) thực hiện tích hợp các nội dung giáo dục Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công/Kĩ thuật, phù hợp điều kiện thực tế địa
phương và nhà trường (truyền thống văn hoá, nghề nghiệp địa phương; năng lực
giáo viên và thiết bị dạy học của nhà trường).
2. Đối với các trường, lớp dạy học
2 buổi/ ngày
2.1. Kế hoạch dạy học và giáo dục
đối với trường, lớp 2 buổi/ ngày: thời lượng tối đa 7 tiết/ ngày. Hiệu trưởng
chủ động xây dựng kế hoạch dạy học 2 buổi/ ngày trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu:
+ Về nội dung: Nhà trường chủ động
bố trí thời gian và nội dung hợp lí đối với các hoạt động dạy học và giáo dục để
thực hiện chương trình và sách quy định cho mỗi lớp nêu ở điểm 1 mục II và điểm
1, điểm 2 mục III của công văn này; thực hành vận dụng kiến thức đã học và tổ
chức học sinh tham gia các hoạt động thực tế tại địa phương; học sinh được tự học
có sự hướng dẫn của giáo viên để hoàn thành yêu cầu học tập, hoặc bồi dưỡng học
sinh năng khiếu; dạy học các môn học tự chọn; tổ chức các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ, hoạt động ngoại khoá…
Tổ chức
dạy học 2 buổi/ ngày nhằm tăng cường các hoạt động thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện. Hoạt động ngoại khoá, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, câu lạc
bộ… được tổ chức một cách linh hoạt theo khả năng và nhu cầu của học sinh.
Giáo viên lựa chọn nội dung, bố
trí thời gian hợp lý hướng dẫn học sinh hoàn thành nội dung học tập trong giờ học
trên lớp, sử dụng có hiệu quả các tài liệu bổ trợ, không giao bài tập về nhà
cho học sinh. Nơi có điều kiện thì tổ chức cho học sinh để sách, vở, đồ dùng học
tập tại lớp.
Đối với những vùng khó khăn, vùng
có đông học sinh dân tộc thiểu số, việc tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày cần lưu ý
tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tăng cường tiếng Việt, tập trung củng cố
kiến thức, kĩ năng môn Tiếng Việt, Toán, đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học.
+ Tổ chức bán trú: Khuyến khích tổ
chức bán trú cho học sinh; linh hoạt, đa dạng hoạt động bán trú: tổ chức nghỉ
trưa, ăn trưa cho học sinh, có thể tổ chức các hoạt động giáo dục trong giờ nghỉ
trưa như xem phim, xem tivi, đọc sách, tham gia các trò chơi dân gian…Nhà trường
cần tăng cường kiểm tra vệ sinh, an toàn thực phẩm để đảm bảo sức khoẻ học
sinh.
Ở những vùng dân tộc thiểu
số, miền núi có kế hoạch phát triển trường
phổ thông dân tộc bán trú, các lớp bán trú với sự kết hợp đầu tư từ ngân sách,
sự đóng góp của gia đình và sự hỗ trợ từ các lực lượng xã hội.
+ Động
viên phụ huynh đầu tư, đóng góp nhân lực, trí lực, tài lực để thực hiện giáo dục
toàn diện cho học sinh trong hoạt động tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày.
2.2. Triển khai thí điểm mô hình trường học mới
Việt Nam (VNEN)
Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo triển khai thí điểm
mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) tại 1447 trường trên tinh thần tự nguyện.
Các trường được lựa chọn thí điểm tập trung đổi mới hoạt động sư phạm, chuyển đổi
từ dạy học truyền thụ của giáo viên sang tổ chức hoạt động tự học của học sinh;
quá trình tự học, tự giáo dục của học sinh là trung tâm của hoạt động giáo dục;
đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh, chú trọng tự đánh giá, đánh giá vì sự tiến
bộ trong quá trình học tập của học sinh. Các trường tham gia thí điểm VNEN là
những trường thực hiện mô hình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá chất lượng giáo dục.
Để việc thí điểm đạt hiệu quả, các Sở cần đảm bảo
học sinh lên lớp 2 đã đạt chuẩn năng lực tiếng Việt, chỉ đạo tốt công tác bồi
dưỡng giáo viên theo hướng tự học, tự bồi dưỡng, tự làm đồ dùng dạy học, chia sẻ
và học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp qua sinh hoạt chuyên môn tại tổ, trường và cụm
trường. Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng tài liệu Hướng dẫn học tập để tự học,
tự đánh giá; tổ chức cho học sinh hoạt động khám phá, phát hiện kiến thức, kĩ
năng mới thông qua quá trình học tập mang tính hợp tác. Giáo viên chỉ hỗ trợ và
hướng dẫn học sinh khi cần thiết.
Các trường tiểu học cần tạo sự gắn kết chặt chẽ
với phụ huynh và cộng đồng nhằm phát huy vai trò tích cực của phụ huynh và cộng
đồng tham gia cùng nhà trường trong hoạt động giáo dục học sinh với các hình thức
hoạt động phù hợp.
2.3. Triển khai thí điểm phương pháp "Bàn
tay nặn bột" tại 63 tỉnh, thành phố trong toàn quốc. Mỗi tỉnh, thành phố
chọn tối thiểu 2 trường có điều kiện : mỗi trường 2 lớp, mỗi giáo viên dạy thí điểm
1 - 2 chủ đề ở môn Tự nhiên và Xã hội, hoặc môn Khoa học, các tiết học khác,
giáo viên chủ động vận dụng ở mức độ phù hợp. Giáo viên được chủ động bố trí thời
gian hợp lý để hướng dẫn học sinh học tập.
2.4. Triển khai thí điểm dạy học Mĩ thuật theo
phương pháp mới tại 48 trường tiểu học ở 6 tỉnh, thành phố (Hà Nội, Hải Phòng,
Nam Định, Đà Nẵng, Hải Dương, Ninh Bình).
3. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
báo cáo UBND tỉnh, thành phố về kế hoạch dạy học đối với các trường, lớp có khó
khăn đặc biệt; các trường lớp dạy học 2 buổi/ ngày hoặc trên 5 buổi /tuần; tham
mưu với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện Thông tư liên tịch
số 35/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày 23/8/2006 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Nội
vụ để bố trí nhân lực và kinh phí cho phù hợp với điều kiện và nhu cầu của địa
phương.
III. Thực hiện Chương trình, sách, thiết bị dạy học
1. Chương trình
a) Thực hiện
Chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định số 16/ 2006/QĐ-BGDĐT ngày
05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Tài liệu Hướng dẫn thực hiện
Chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học; Công văn số 7975/BGDĐT-GDTH
ngày 10/9/2009 về việc Hướng dẫn dạy học môn Thủ công, Kĩ thuật ở tiểu học;
Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 về Hướng dẫn điều chỉnh nội
dung dạy học giáo dục phổ thông.
b) Theo hướng dẫn của Bộ, thực hiện
điều chỉnh nội dung và yêu cầu các môn học và các
hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù
hợp với đối tượng học sinh và điều kiện dạy học của địa
phương. Tiếp tục đổi mới kiểm tra, đánh giá các môn Đạo đức, Thủ công,
Mĩ thuật, Âm nhạc theo hướng thiết thực, gọn nhẹ hơn.
Việc tích hợp dạy học tiếng Việt
và các nội dung giáo dục (bảo vệ môi trường; bảo vệ
tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm,
hiệu quả; quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; an toàn giao thông;
phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS ...) vào các môn học và hoạt động giáo dục cần đảm bảo
tính hợp lí, hiệu quả, không
gây áp lực học tập đối với học sinh và giáo viên.
Tiếp tục thực hiện tổ chức dạy học
môn Tin học theo Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở những
nơi có đủ điều kiện.
c) Triển khai Đề án “Dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020” theo Quyết định
số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ đã có các văn bản hướng
dẫn riêng, lưu ý:
- Thực hiện từ lớp 3, 4 ở các trường
dạy học 2 buổi/ ngày có đủ điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất. Các trường,
lớp đã được chọn thí điểm chương trình Tiếng Anh lớp 3, 4 sẽ tiếp tục thực hiện
thí điểm lớp 5.
- Các
trường khác: trên cơ sở phù hợp điều kiện thực tế và nhu cầu của học sinh có thể
dạy học theo chương trình tự chọn 2 tiết/ tuần hoặc trên 2 tiết/tuần; khuyến
khích dạy học tiếng Anh tăng cường, hoặc có thể làm quen tiếng Anh bắt đầu từ lớp
1. Chương trình và tài liệu đưa vào sử dụng trong nhà trường phải qua thẩm định
và được sự cho phép của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Ở những nơi có nhu cầu và điều
kiện, có thể tổ chức dạy học các tiếng nước ngoài khác theo chương trình và tài
liệu đã được Bộ thẩm định và cho phép thực hiện.
Riêng môn Tiếng Pháp, dạy học theo
hướng dẫn của Ban điều hành Đề án tăng cường tiếng Pháp (VALOFRASE) của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
2. Sách
- Sách quy định tối thiểu đối với
mỗi học sinh:
Lớp 1
|
Lớp 2
|
Lớp 3
|
Lớp 4
|
Lớp 5
|
1. Tiếng Việt 1 (tập 1)
2. Tiếng Việt 1 (tập 2)
3. Vở Tập viết 1 (tập 1)
4. Vở Tập viết 1 (tập 2)
5. Toán 1
6. Tự nhiên và Xã hội 1
|
1. Tiếng Việt 2 (tập 1)
2. Tiếng Việt 2 (tập 2)
3. Vở Tập viết 2 (tập 1)
4. Vở Tập viết 2 (tập 2)
5. Toán 2
6. Tự nhiên và Xã hội 2
|
1. Tiếng Việt 3 (tập 1)
2. Tiếng Việt 3 (tập 2)
3. Vở Tập viết 3 (tập 1)
4. Vở Tập viết 3 (tập 2)
5. Toán 3
6. Tự nhiên và Xã hội 3
|
1. Tiếng Việt 4 (tập 1)
2. Tiếng Việt 4 (tập 2)
3. Toán 4
4. Đạo đức 4
5. Khoa học 4
6. Lịch sử và Địa lí 4
7. Âm nhạc 4
8. Mĩ thuật 4
9. Kĩ thuật 4
|
1. Tiếng Việt 5 (tập 1)
2. Tiếng Việt 5 (tập 2)
3. Toán 5
4. Đạo đức 5
5. Khoa học 5
6. Lịch sử và Địa lí 5
7. Âm nhạc 5
8. Mĩ thuật 5
9. Kĩ thuật 5
|
- Giáo viên cần hướng dẫn sử dụng
sách, vở hàng ngày để học sinh không phải mang theo nhiều sách, vở khi tới trường;
sử dụng có hiệu quả sách và tài liệu của thư viện nhà trường.
- Các Sở huy động các nguồn
kinh phí để thực hiện việc cấp sách giáo khoa, không thu tiền đối
với học sinh ở địa bàn đặc biệt khó khăn, học sinh là con liệt sỹ, con thương
binh; các trường tiểu học xây dựng tủ sách dùng chung; bảo đảm ngay từ
khi bước vào năm học mới tất cả học sinh đều có sách giáo khoa để
học tập.
- Khuyến khích các trường
áp dụng mô hình “thư viện xanh”, “thư viện thân thiện”…phù hợp điều kiện thực tế.
3. Thiết bị dạy học
- Tổ chức kiểm tra, rà soát thực
trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học (TBDH) để có kế hoạch sửa chữa và bổ
sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành (Thông tư số
15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009), đồng thời quản lí tốt việc sử dụng và bảo quản
đồ dùng dạy học. Đối với môn Tiếng Anh, thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số
5893/BGD ĐT-CSVC ngày 06/9/2011, không khuyến khích việc mua sắm các thiết bị đắt
tiền, hiệu quả sử dụng thấp.
- Khai thác các nguồn lực nhằm
tăng cường các TBDH hiện đại, thiết bị dạy học có yếu tố công nghệ thông tin, phần
mềm dạy học Tiếng Việt, Toán, Tự nhiên và Xã hội.
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác TBDH, tiếp
tục đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học thông qua các hoạt động làm mới,
cải tiến, sửa chữa đồ dùng dạy học; thu thập, tuyển chọn các sản phẩm tốt để
lưu giữ, phổ biến, nhân rộng trong toàn ngành.
IV. Dạy học đối với học
sinh có hoàn cảnh khó khăn
1. Đối với học sinh dân tộc thiểu
số
- Căn cứ vào thực tiễn địa phương,
các Sở, phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo các trường lựa chọn giải pháp nâng
cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số theo hướng dẫn
tại Công văn số 8114/BGDĐT ngày 15/9/2009 về việc Nâng cao chất lượng dạy học
tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; Công văn số 145/TB-BGDĐT ngày
02/7/2010 về việc Thông báo Kết luận của Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển tại Hội
nghị giao ban dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số cấp Tiểu học
và Công văn số 607/BGDĐT-GDTH ngày 15/2/2012 về việc Áp dụng phương án dạy học
tài liệu Tiếng Việt 1 - CNGD. Tổ chức tốt việc tập huấn, hướng dẫn, hội thảo
chuyên đề trong quá trình triển khai các phương án dạy học tiếng Việt cho học
sinh dân tộc thiểu số.
Các tỉnh tham gia triển khai thí điểm
mô hình trường học mới tổ chức tốt việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân
tộc thiểu số và học sinh vùng khó khăn.
- Xây dựng môi trường giao tiếp tiếng
Việt cho học sinh qua các hoạt động dạy học tiếng Việt trong các môn học và hoạt
động giáo dục; tổ chức các trò chơi học tập, các hoạt động giao lưu văn hóa,
văn nghệ, làm truyện tranh, cây từ vựng; sử dụng hiệu quả các phương tiện hỗ trợ
các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết; sử dụng hiệu quả thư viện thân thiện, thư viện
lưu động; tổ chức ngày hội đọc, thi kể chuyện, giao lưu “Tiếng Việt của chúng
em”, …
Trong
điều kiện không thể dạy học tăng buổi trong tuần, hoặc dạy học 2 buổi/ ngày cho
học sinh lớp 1, các trường có thể điều chỉnh giảm nội dung, thời lượng dạy học
các các môn học khác để tập trung dạy học tiếng Việt cho học sinh.
- Việc tổ chức dạy học lớp ghép thực
hiện theo Công văn số 9548/BGDĐT-GDTH ngày 13/10/2008 về việc Hướng dẫn quản lí
và tổ chức dạy học lớp ghép.
2. Đối với trẻ em lang thang
cơ nhỡ
Thực hiện Thông tư số
39/2009/TT-BGDĐT Quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
Tổ chức các lớp học linh hoạt cho trẻ lang thang, cơ nhỡ theo kế hoạch dạy học
và thời khoá biểu được điều chỉnh phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện của
địa phương; chương trình tập trung vào các môn Tiếng Việt, Toán nhằm rèn kĩ
năng đọc, viết và tính toán cho học sinh. Căn cứ vào số lượng trẻ có thể tổ chức
thành các lớp cùng trình độ hoặc các lớp ghép không quá hai trình độ. Đánh giá
và xếp loại học sinh có hoàn cảnh khó khăn cần căn cứ vào mức độ đạt được so với
nội dung và yêu cầu đã được điều chỉnh theo quy định tại Thông tư số
39/2009/TT-BGDĐT.
3. Đối với học sinh khuyết tật
Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục
cho trẻ khuyết tật, triển khai hiệu quả chính sách về người khuyết tật được thể
hiện qua Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT Quy định về giáo dục hòa nhập cho
người tàn tật, khuyết tật; Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT Quy định giáo dục
hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và đặc biệt là Luật người khuyết
tật, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật.
- Tạo điều kiện để trẻ khuyết tật
được học tập bình đẳng trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân,
được giáo dục các kĩ năng sống, học văn hóa, hướng nghiệp, học nghề để hòa nhập
cộng đồng. Giáo dục trẻ khuyết tật phải phù hợp đối tượng, chủ động điều chỉnh
linh hoạt về tổ chức dạy học, chương trình, phương pháp dạy học, đánh giá, xếp
loại.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo
các cơ sở giáo dục chuyên biệt dành cho học sinh khuyết tật (trường, lớp, trung
tâm) xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp đối tượng học sinh trên cơ sở Chương
trình giáo dục chuyên biệt dành cho học sinh khiếm thính, khiếm thị, khuyết tật
trí tuệ cấp tiểu học ban hành theo Quyết định số 5715/QĐ-BGDĐT ngày
08/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp
với các ban, ngành liên quan, có kế hoạch thành lập, xây dựng và phát triển các
Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.
V. Nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục tiểu học và xây dựng trường chuẩn quốc gia
1. Triển khai thực hiện Thông tư số
36/2009/TT-BGDĐT ngày 04/12/2009 ban hành Quy định kiểm tra, công nhận Phổ cập
giáo dục tiểu học và Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.
- Các tỉnh có các đơn vị chưa đạt
Chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi Mức độ 1, cần có những giải pháp tích cực nhằm phấn đấu
đạt Chuẩn PCGDTHĐĐT Mức độ 1 theo kế hoạch đề ra.
- Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm
nâng cao hiệu quả công tác thu thập, quản lí số liệu về PCGDTH.
- Thực hiện nghiêm túc việc kiểm
tra, công nhận lại các đơn vị đã đạt chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi để đảm bảo phản
ánh đúng tình hình thực tế; có kế hoạch duy trì đạt chuẩn vững chắc và phấn đấu
đạt chuẩn Mức độ 2.
2. Xây dựng trường tiểu học theo
chuẩn quốc gia
- Căn cứ Thông tư số
67/2011/TT-BGDĐT ngày 30/12/2011 ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá trường
tiểu học và các văn bản hướng dẫn của Bộ, các địa phương chủ động xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện việc xây dựng, kiểm tra, công nhận trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia.
- Đối với các trường đã đạt chuẩn
quốc gia được 5 năm, tiến hành kiểm tra, rà soát, công nhận lại và lập kế hoạch
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1 và Mức độ 2.
VI. Nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục
Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lí giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng.
Chú trọng bồi dưỡng năng lực cho đội
ngũ cán bộ quản lí và giáo viên về:
- Nội dung, quan điểm đổi mới công
tác quản lí, chỉ đạo cấp học nói chung, công tác chỉ đạo và quản lí việc dạy học
theo chuẩn kiến thức, kĩ năng nói riêng. Đặc biệt quan tâm tự bồi dưỡng nâng
cao năng lực theo Chuẩn hiệu trưởng, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học; bồi
dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quản lí chỉ đạo và trong đổi mới
phương pháp dạy học. Triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên theo Chương trình
bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học (ban hành theo Thông tư số
32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011) và Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu
học (ban hành theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012).
- Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi theo Thông tư số 21/2010/TT-BGDĐT ngày 20/07/2010 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Điều lệ hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục
thường xuyên.
VII. Một số hoạt động khác
1. Tổ chức Liên hoan giáo viên dạy
giỏi cấp Tiểu học toàn quốc lần thứ tư (dự kiến vào tháng 11/2012).
2. Khuyến khích tổ chức các hoạt động
phát triển năng lực học sinh về các lĩnh vực giáo dục: giao lưu Tiếng Việt cho
học sinh dân tộc thiểu số, liên hoan tiếng hát dân ca, festival khám phá khoa học,
giao lưu tìm hiểu An toàn giao thông, Olympic môn học, Olympic cấp học, … phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh tiểu học. Khuyến
khích tổ chức thi vận dụng kiến thức tổng hợp giải quyết các tình huống thực tiễn
(mới) cho giáo viên, ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin trong dạy học và đổi
mới phương pháp dạy học.
3. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ công
tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, nhi đồng Hồ Chí Minh với công tác
giáo dục của nhà trường.
4. Mua mới, thay thế, sửa chữa bàn
ghế đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định của Thông tư số
26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011 Hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học
sinh trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông.
Xây dựng và tổ chức các sân chơi vận
động ngoài trời, trong đó có các loại đồ chơi, thiết bị vận động phù hợp với học
sinh tiểu học. Bảo quản tốt và sử dụng hiệu quả đàn piano kĩ thuật số trong giờ
học âm nhạc và các hoạt động giáo dục khác.
5. Triển khai mô hình giáo dục chất lượng cao trong
các trường tiểu học theo đề án được UBND cấp tỉnh phê duyệt.
6. Tích cực tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính
quyền về công tác giáo dục để các cấp ủy Đảng, chính quyền tạo điều kiện và
cùng phối hợp chăm lo, giáo dục học sinh.
7. Tích cực đổi mới công tác quản lí: thực hiện
hiệu quả chủ trương phân cấp quản lí và giao quyền tự chủ cho cơ sở, xã hội hoá
giáo dục, “ba công khai”, kiểm định chất lượng trường tiểu học; thực hiện
nghiêm túc chế độ báo cáo định kì và đột xuất...
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Quá trình chỉ đạo thực hiện các
nhiệm vụ giáo dục, nếu có những vấn đề khó khăn cần giải quyết, các Sở Giáo dục
và Đào tạo phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Giáo dục Tiểu học) để chỉ đạo
và xử lí kịp thời.
Nơi nhận:
- Như trên (để t/h);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Các đơn vị có liên quan (để p/h);
- Website Bộ;
- Lưu: VT,Vụ GDTH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|