Công văn số 535/TCT-CS về việc chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 535/TCT-CS
Ngày ban hành 18/01/2008
Ngày có hiệu lực 18/01/2008
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí,Bộ máy hành chính

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------

Số: 535/TCT-CS
V/v miễn, giảm thuế TNDN

 Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2008

 

Kính gửi: Cục thuế thành phố Hà Nội.

Trả lời công văn số 15882/CT-TTr2 ngày 02/11/2007 của Cục thuế thành phố Hà Nội về chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian được miễn, giảm thuế TNDN có sử dụng hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh bỏ trốn, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại điểm 1.4 và điểm 2 Mục III Phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về xử lý vi phạm pháp luật về thuế quy định xử phạt 10% tính trên số tiền thuế được miễn, giảm cao hơn so với mức quy định của pháp luật về thuế đối với hành vi: sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, nhưng khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện, người mua có hồ sơ, tài liệu, chứng từ, hoá đơn chứng minh được lỗi vi phạm hoá đơn bất hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.

Tại điểm 1.3 và điểm 1.9 Mục IV Phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC (nêu trên) quy định phạt tiền l lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận trốn thuế đối với người nộp thuế có hành vi vi phạm sau: “Sử dụng hoá đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hoá, dich vụ mua vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số thuế được hoàn'' hoặc ''Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hoá, dich vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế miễn, số tiền thuế giảm, số tiền thuế được hoàn, nhưng thực tế không có hàng hoá, dịch vụ mua vào”.

Tại điểm 7.2a Mục IV Phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC (nêu trên) quy định trường hợp người nộp thuế theo phương pháp kê khai đang trong thời hạn hưởng ưu đãi miễn thuế TNDN bị phát hiện có hành vi vi phạm như khai sai làm tăng khống chi phí để tăng số lỗ, để giảm lãi; giảm chi phí để tăng lãi và xác định không đúng các điều kiện để được hưởng miễn thuế TNDN thì nếu vi phạm được kiểm tra phát hiện ngay trong thời gian đang được ưu đãi miễn thuế TNDN thì không xử phạt về hành vi trốn thuế mà thực hiện xử phạt vi phạm về thủ tục thuế hoặc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.

Hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp được quy định tại Mục V Phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC (nêu trên).

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian được miễn, giảm thuế TNDN có sử dụng hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh bỏ trốn, các hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ trên đều được doanh nghiệp ghi chép, hạch toán đầy đủ vào sổ sách kế toán thì Cục thuế căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp để xử phạt về thủ tục thuế theo các quy định trên, xử phạt về hành vi sử dụng hoá đơn bất hợp pháp. Nếu doanh nghiệp đang được miễn thuế TNDN thì doanh nghiệp vẫn được hưởng ưu đãi miễn thuế TNDN, nếu doanh nghiệp đang được giảm thuế TNDN thì doanh nghiệp không được hưởng giảm thuế đối với số thuế TNDN qua kiểm tra phát hiện tăng thêm.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế thành phố Hà Nội biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Ban HT, PC, TTTĐ;
- Lưu: VT, CS (3b)

 KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
 PHÓ TỒNG CỤC TRƯỞNG




 Phạm Duy Khương