Công văn 5310/CT-HTr năm 2015 xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu | 5310/CT-HTr |
Ngày ban hành | 05/02/2015 |
Ngày có hiệu lực | 05/02/2015 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
Người ký | Thái Dũng Tiến |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5310/CT-HTr |
Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2015 |
Kính gửi: Chi cục Thuế quận Tây Hồ
Trả lời công văn số 43/CCT-TTHT ngày 13/01/2015 của Chi cục Thuế quận Tây Hồ hỏi về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Điều 11 Mục 1 Chương II quy định về thuế suất thuế GTGT 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại...”
+ Tại Khoản 1 Điều 8 Mục 1 Chương II quy định về thời điểm xác định thuế GTGT đối với bán hàng hóa:
“1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 5 Chương II Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định về thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN đối với hoạt động bán hàng hóa:
“a) Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.”
Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, quy định:
“3. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn tại điểm b, c khoản 1 Điều 16 như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)...”
Căn cứ Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp công ty cổ phần đầu tư và thương mại -HK (sau đây gọi tắt là công ty HK) có hợp đồng mua dây cáp quang từ bên nước ngoài với điều khoản giao hàng tại cảng Hải Phòng, sau đó công ty HK có hợp đồng bán hàng trên cho Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc (sau đây gọi tắt là Ban quản lý dự án) với điều khoản giao hàng trực tiếp tại cảng Hải Phòng (không qua kho), công ty HK không làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa mà Ban quản lý dự án làm thủ tục nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu đối với hàng hóa trên thì hoạt động bán hàng hóa của công ty HK theo phương thức như trên có điểm giao, nhận hàng hóa thuộc lãnh thổ Việt Nam thuộc đối tượng phải chịu thuế GTGT theo quy định. Công ty HK khi bán dây cáp quang cho Ban quản lý dự án phải lập hóa đơn, kê khai thuế GTGT đầu ra với thuế suất thuế GTGT 10%, ghi nhận doanh thu để tính thuế TNDN theo quy định.
Cục thuế TP Hà Nội thông báo Chi cục Thuế quận Tây Hồ biết để hướng dẫn người nộp thuế thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: |
KT. CỤC TRƯỞNG |