Công văn 51693/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế đối với hoạt động chia tách doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 51693/CT-TTHT
Ngày ban hành 25/07/2018
Ngày có hiệu lực 25/07/2018
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 51693/CT-TTHT
V/v chính sách thuế đối với hoạt động chia tách doanh nghiệp

Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2018

 

Kính gửi: Chi nhánh Công ty CP đầu tư và xây dựng công nghiệp - Trung tâm tư vấn thiết kế xây dựng.
(Địa chỉ: Số 158 phố Hạ Đình, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội, MST: 0101482060-011)

Trả lời công văn số 01/TTTV-CV ngày 08/01/2018 của Chi nhánh Công ty CP đầu tư và xây dựng công nghiệp - Trung tâm tư vấn thiết kế xây dựng vướng mắc về chính sách thuế, sau khi báo cáo Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

1. Nội dung về thuế GTGT:

- Căn cứ Điều 193 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội quy định về tách doanh nghiệp như sau:

"Điều 193. Tách doanh nghiệp

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty c phần có thể tách bằng cách chuyn một phần tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) đthành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty c phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.

2. Tách công ty có thể thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:

a) Một phần phần vốn góp, c phần của các thành viên, c đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị phần vốn góp, cổ phần được chuyển sang cho các công ty mới theo tỷ lệ sở hữu trong công ty bị tách và tương ứng giá trị tài sản được chuyển cho công ty mới;

b) Toàn bộ phần vn góp, c phần của một hoặc một số thành viên, c đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị c phần, phần vốn góp của họ được chuyn sang cho các công ty mới;

c) Kết hợp cả hai trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

3. Công ty bị tách phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ và số lượng thành viên tương ứng với phần vốn góp, c phần và số lượng thành viên giảm xuống đồng thời với đăng ký doanh nghiệp các công ty mới.

4. Thủ tục tách công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty c phần được quy định như sau:

a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng c đông của công ty bị tách thông qua nghị quyết tách công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết tách công ty phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; cách thức tách công ty; giá trị tài sản, các quyn và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách; thời hạn thực hiện tách công ty. Nghị quyết tách công ty phải được gửi trên tt cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết;

b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các c đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này. Trường hợp này, h sơ đăng ký doanh nghiệp phải kèm theo nghị quyết tách công ty quy định tại điểm a khoản này.

5. Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác."

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.

+ Tại Khoản 7 Điều 5 quy định trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:

"7. Các trường hợp khác:

Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:

b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất sáp nhập, chuyn đi loi hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyn khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyn đi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyn phải có lệnh điều chuyn tài sản, kèm theo bộ h sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.

Trường hợp tài sản điều chuyn giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyn phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.

…"

- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ng dịch vụ.

+ Tại Khoản 2.15 Phụ lục 04 hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp như sau:

"2.15. Hóa đơn, chứng từ đối với tài sản góp vốn, tài sản điều chuyn được thực hiện như sau:

b) Bên có tài sản góp vốn, có tài sản điều chuyển là tổ chức, cá nhân kinh doanh:

[...]