Công văn số 5063/TCT-KK về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với Công ty Ngọc trai Côn Đảo (Việt Nam) LTD và Công ty TNHH cảng quốc tế Cái Mép do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 5063/TCT-KK
Ngày ban hành 30/12/2008
Ngày có hiệu lực 30/12/2008
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Văn Huyến
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 5063/TCT-KK
V/v chính sách thuế GTGT

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2008

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

Trả lời các công văn số 3700/CT-KTT1 ngày 01/7/2008, công văn số 5725/CT-KTT1 ngày 06/10/2008, công văn số 5361/CT-KTT1 ngày 17/9/2008 và công văn số 6637/CT-KTT1 ngày 13/11/2008 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với Công ty Ngọc trai Côn Đảo (Việt Nam) LTD và Công ty TNHH cảng quốc tế Cái Mép, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 1.2 (c), Mục III, Phần B và Điểm 2, Mục I, Phần D Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính, Điểm 1.2 (c), Mục III, Phần B, Điểm 2.1, Mục II, Phần C và Điểm 2, Mục I, Phần D Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT.

- Căn cứ hướng dẫn về chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế tại Điểm 12.2, Mục III, Phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN); hướng dẫn về các khoản chi phí không tính vào chi phí hợp lý tại Điểm 2.27 (a), Mục III, Phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN;

- Căn cứ nội dung Điều 2 Quyết định số 17/GP-BV ngày 05/7/2001 của UBND tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cấp cho Công ty Ngọc trai Côn Đảo (Việt Nam) LTD thì:

"a) Mục tiêu và phạm vi kinh doanh của Doanh nghiệp: Nuôi cấy, sản xuất và bán ngọc trai. Các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động nói trên.

b) Trên 80% (tám mươi phần trăm) sản phẩm của Doanh nghiệp để xuất khẩu; số sản phẩm còn lại tiêu thụ tại Việt Nam".

- Căn cứ nội dung Điều 2 Giấy chứng nhận đầu tư số 491022000008 ngày 29/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cấp cho Công ty TNHH cảng quốc tế Cái Mép, thì:

"1. Tên dự án đầu tư: Xây dựng và vận hành khai thác cảng.

2. Mục tiêu và quy mô của dự án: ... nhận/giao các container hàng nội địa và quốc tế và hàng hoá khác từ thiết bị cảng biển, nhà ga hoặc kho chứa container hàng nội địa...

6. Tiến độ thực hiện dự án: Năm 2006: Triển khai thiết kế, lựa chọn nhà thầu. Năm 2007-2009: Xây dựng và mua sắm thiết bị. Năm 2010: Đưa vào khai thác cảng".

Căn cứ các quy định nêu, trên trường hợp Công ty Ngọc trai Côn Đảo (Việt Nam) LTD cũng như Công ty TNHH càng quốc tế Cái Mép nêu trên thuộc diện được xét hoàn thuế GTGT đầu vào theo hướng dẫn tại Điểm 2, Mục I, Phần D Thông tư số 120/2003/TT-BTC và Thông tư số 32/2007/TT-BTC.

Do dự án đầu tư của doanh nghiệp sau khi đi vào hoạt động có sử dụng chung cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì được xem xét khấu trừ, hoàn thuế như sau:

- Đối với thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ tạo thành TSCĐ: Doanh nghiệp được xét khấu trừ, hoàn thuế toàn bộ số thuế GTGT đầu vào phát sinh kể từ ngày Thông tư số 32/2007/TT-BTC có hiệu lực thi hành.

Số thuế GTGT phát sinh trước thời điểm Thông tư số 32/2007/TT-BTC có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp được xét khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ tạo thành TSCĐ sử dụng trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Trường hợp doanh nghiệp phát sinh chi phí hàng hoá, dịch vụ tạo thành TSCĐ sử dụng chung cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế nhưng không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào của TCSĐ sử dụng để sản xuất hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không được xem xét khấu trừ, hoàn thuế mà phải hạch toán toàn bộ vào nguyên giá TSCĐ theo quy định

- Đối với thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ: Doanh nghiệp được xét khấu trừ, hoàn thuế đối với số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng để sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT; trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được số thuế GTGT đầu vào mà thực hiện khấu trừ theo tỷ lệ (%) trên doanh thu thì chỉ được xét khấu trừ, hoàn thuế đối với số thuế GTGT đầu vào phát sinh kể từ năm có doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.

Khi quyết toán năm, doanh nghiệp có số thuế GTGT phát sinh đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không đủ điều kiện để xét khấu trừ, hoàn thuế trong năm thì doanh nghiệp phải hạch toán vào chi phí để tính thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định. Trường hợp sau khi quyết toán thuế có phát sinh lỗ thì được chuyển lỗ theo quy định hiện hành.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu biết và thực hiện./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến