Công văn số 5046/TCHQ-GSQL về việc vướng mắc liên quan C/O mẫu D do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 5046/TCHQ-GSQL
Ngày ban hành 07/10/2008
Ngày có hiệu lực 07/10/2008
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Đặng Hạnh Thu
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 5046/TCHQ-GSQL
V/v vướng mắc C/O mẫu D

Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2008

 

Kính gửi: Cục Hải quan Đồng Nai

Trả lời công văn số 1876/HQĐN-NV ngày 12/09/2008 và số 1983/HQĐN-NV ngày 25/09/2008 của Cục Hải quan Đồng Nai về vướng mắc liên quan C/O mẫu D, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Trên C/O có chữ ký, dấu đúng với mẫu thông báo, các tiêu chí khác phù hợp nhưng không ghi tên người ký:

Quyết định 1420/2004/QĐ-BTM ngày 4/10/2004, nay được thay thế bằng Quyết định 19/2008/QĐ-BCT ngày 26/7/2008 hướng dẫn Quy chế xuất xứ CEPT không quy định phải có tên người có thẩm quyền ký C/O. Vì vậy không bắt buộc phải ghi tên người có thẩm quyền ký C/O.

Tuy nhiên, để thuận lợi trong quá trình kiểm tra đối chiếu chữ ký, Tổng cục Hải quan sẽ trao đổi với cơ quan liên quan để thống nhất tên người có thẩm quyền ký C/O phải được thể hiện sau chữ ký.

2. Cách ghi số tham chiếu C/O:

Quy chế xuất xứ CEPT không quy định cụ thể cách ghi số tham chiếu trên C/O mẫu D. Do vậy, các nước có thể có cách ghi số tham chiếu khác nhau. Các quy định về cách thức ghi số tham chiếu tại Quyết định 1420/2004/QĐ-BTM và Quyết định 19/2008/QĐ-BCT hướng dẫn kê khai đối với C/O mẫu D do Việt Nam cấp nên không lấy đó làm căn cứ áp dụng cho cách ghi số tham chiếu của các nước ASEAN khác.

3. Thời hạn hiệu lực của C/O mẫu D:

- Quyết định 151/2005/QĐ-BTM ngày 27/1/2005 sửa đổi bổ sung điều 13, mục E của Phụ lục 2 Quyết định 1420/2004/QĐ-BTM như sau: C/O mẫu D phải xuất trình cho cơ quan hải quan của nước nhập khẩu là thành viên trong thời hạn sáu (6) tháng kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu là Thành viên ký. Theo đó, thời hạn hiệu lực của C/O mẫu D trong thời điểm Quyết định có hiệu lực là 6 tháng. Như vậy, không có sự khác biệt với quy định tại Thông tư 45/2007/TT-BTC. Yêu cầu đơn vị trích dẫn đúng văn bản để đảm bảo thực hiện đúng quy định.

- Quyết định 19/2008/QĐ-BCT ngày 24/7/2008, thay thế cho Quyết định số 1420/2004/QĐ-BTM quy định: C/O mẫu D phải xuất trình cho cơ quan hải quan của nước nhập khẩu là thành viên trong thời hạn một (01) năm kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu là Thành viên cấp.

+ Căn cứ Điều 6, Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005: Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia khác với quy định của luật này thì được áp dụng theo các điều ước quốc tế đó. Như vậy, trường hợp quy định của Thông tư 45/2007/TT-BTC, về thời hạn hiệu lực của C/O mẫu D khác với quy định tại Quy chế xuất xứ CEPT ban hành kèm theo Quyết định 19, thực hiện theo quy định tại Quy chế xuất xứ CEPT. Theo đó, C/O mẫu D có thời hạn hiệu lực là 1 năm.

Tổng cục ghi nhận ý kiến của Cục Hải quan Đồng Nai và sớm tổng hợp các vướng mắc đề nghị Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư 45 để đảm bảo phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.

4. Thủ tục xác minh C/O mẫu D: Yêu cầu đơn vị thực hiện theo quy định tại Quyết định số 19/2008/QĐ-BCT, Thông tư số 45/2007/TT-BTC và hướng dẫn tại công văn số 4802/TCHQ-GSQL ngày 24/9/2008.

5. Điều 15, Quyết định 19 quy định: Trường hợp không có nghi ngờ xuất xứ của hàng hoá, việc phát hiện những khác biệt nhỏ, như khác biệt về phân loại mã số thuế giữa tổ chức cấp C/O nước xuất khẩu và cơ quan hải quan nước nhập khẩu, hoặc giữa các khai báo trên C/O và các thông tin trong các chứng từ nộp cho cơ quan Hải quan nước nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu sẽ không làm mất hiệu lực của C/O Mẫu D, nếu những khác biệt này vẫn phù hợp với hàng hóa nhập khẩu trên thực tế.

Theo đó, trong quá trình kiểm tra xuất xứ hàng hoá, đối với các trường hợp cụ thể, qua kiểm tra hồ sơ và thực tế hàng hoá để xác định sự khác biệt giữa các khai báo trên C/O và các thông tin trong chứng từ khác có chịu sự điều chỉnh của quy định này hay không.

Về đề nghị hướng dẫn chi tiết các trường hợp sự khác biệt được coi là lỗi nhỏ, Tổng cục sẽ hướng dẫn trong Quy trình kiểm tra xuất xứ hàng hoá.   

Đối với các vụ việc gặp vướng mắc vượt thẩm quyền xử lý, yêu cầu Cục Hải quan Đồng Nai gửi báo cáo về Tổng cục để được hướng dẫn kịp thời.

Tổng cục thông báo để đơn vị biết và thực hiện./.   

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Đặng Hạnh Thu