Công văn 4991/SXD-TCV hướng dẫn thủ tục chấp thuận đầu tư đối với dự án phát triển nhà ở được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước có quy mô dưới 500 căn nhà theo Nghị định 71/2010/NĐ-CP trên địa bàn quận, huyện do Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 4991/SXD-TCV
Ngày ban hành 04/07/2011
Ngày có hiệu lực 04/07/2011
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Nguyễn Văn Danh
Lĩnh vực Đầu tư,Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4991/SXD-TCV
V/v hướng dẫn thủ tục chấp thuận đầu tư đối với dự án phát triển nhà ở được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước có quy mô dưới 500 căn nhà theo Nghị định số 71/2010/NĐ-CP trên địa bàn các quận, huyện.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 07 năm 2011

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân các quận, huyện.

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (sau đây gọi tắt là Nghị định số 71/2010/NĐ-CP);

Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (sau đây gọi tắt là Thông tư 16/2010/TT-BXD);

Căn cứ Chỉ thị số 27/2010/CT-UB ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai thực hiện Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở trên địa bàn thành phố;

Để giải quyết hồ sơ chấp thuận đầu tư các dự án phát triển nhà ở được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước có quy mô dưới 500 căn nhà theo Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Thông tư số 16/2010/TT-BXD trên địa bàn các quận, huyện, Sở Xây dựng cơ sở ý kiến hướng dẫn như sau:

I. VỀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

Các dự án phát triển nhà ở (trừ dự án phát triển nhà ở của chủ đầu tư cấp II) được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước (không phân biệt quy mô sử dụng đất) có quy mô dưới 500 căn nhà (bao gồm nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư)

Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư dự án phát triển nhà ở (không thuộc diện đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại điều 14 Nghị định 71/2010/NĐ-CP) trên địa bàn các quận, huyện thực hiện theo hướng dẫn này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

II. VỀ THẨM QUYỀN THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT:

Phòng Quản lý đô thị (phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp quận, huyện) có trách nhiệm chủ trì thẩm định (sau khi lấy ý kiến của các phòng, ban có liên quan: phòng Tài nguyên và môi trường, phòng Tài chính, phòng Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan khác (nếu thấy cần thiết)) lập Tờ trình (theo mẫu phụ lục 6 – Thông tư 16/2010/TT-BXD trình Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện ban hành văn bản chấp thuận đầu tư (theo mẫu phụ lục 7 – Thông tư 16/2010/TT-BXD)

III. THÀNH PHẦN HỒ SƠ:

Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp trực tiếp 02 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư tại Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi có dự án phát triển nhà ở, bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị được chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở theo mẫu quy định tại phụ lục số 5 Thông tư 16/2010/TT-BXD.

b) Văn bản công nhận chủ đầu tư dự án hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư (thực hiện theo Nghị định 90/2006/NĐ-CP trước đây) của Ủy ban nhân dân thành phố (bản sao có thị thực);

c) Giấy đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp trong nước) hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp nước ngoài), có đủ vốn pháp định theo quy định của pháp luật Việt Nam và có hoạt động đầu tư bất động sản (bản sao có thị thực);

d) Các giấy tờ chứng minh năng lực tài chính:

- Đối với doanh nghiệp mới thành lập dưới 1 năm:

+ Giấy xác nhận của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp đó mở tài khoản xác nhận về số dư tiền gửi của doanh nghiệp đối với số vốn là tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ. Thời điểm xác nhận trong thời hạn ba mươi (30) ngày tính đến ngày nộp hồ sơ.

+ Chứng thư của tổ chức có chức năng định giá đang hoạt động tại Việt Nam về kết quả định giá tài sản của doanh nghiệp đối với số vốn là tài sản. Chứng thư phải đảm bảo còn hiệu lực tính đến ngày nộp hồ sơ xin đầu tư dự án.

- Đối với doanh nghiệp đã hoạt động trên 01 năm: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp năm trước liền kề với năm lập dự án phải được kiểm toán độc lập xác nhận.

- Đối với trường hợp liên danh (kể cả liên danh vốn đầu tư nước ngoài): vốn đầu tư thuộc sở hữu được tính theo tổng số vốn mà các nhà đầu tư tham gia trong liên danh cam kết góp vốn trong văn bản thỏa thuận liên danh (hoặc hợp đồng hợp tác liên danh). Trong văn bản thỏa thuận phải quy định rõ người đứng đầu của liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh. Tài liệu chứng minh về vốn của từng thành viên liên danh.

Chủ đầu tư phải đảm bảo vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20ha, không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất từ 20ha trở lên.

đ) Hồ sơ quy hoạch:

Quyết định phê duyệt quy hoạch tỷ lệ 1/2000 và các bản vẽ quy hoạch tỷ lệ 1/2000 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (đối với khu vực dự án chưa có quy hoạch tỷ lệ 1/2000) hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và các bản vẽ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (đối với khu vực dự án đã có quy hoạch tỷ lệ 1/2000), hoặc bản sao bản vẽ tổng mặt bằng đã được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch chấp thuận trong trường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (bản sao có thị thực).

IV. NỘI DUNG VĂN BẢN CHẤP THUẬN ĐẦU TƯ (quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 71/2010/NĐ-CP):

- Tên dự án (dự án phát triển khu nhà ở hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập);

[...]