BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 4960/BGDĐT-CNTT
V/v Hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ CNTT năm học 2011 - 2012
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 7 năm 2011
|
Kính gửi: Các sở giáo dục và đào tạo
Bộ GDĐT hướng dẫn việc triển khai nhiệm vụ công nghệ thông
tin (CNTT) cho năm học 2011- 2012 như sau:
I. CÁC NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM
1. Quán
triệt văn bản quy phạm pháp luật về CNTT
Quán triệt tinh thần công tác ứng dụng CNTT và đào tạo nguồn nhân lực
CNTT là công tác thường xuyên và lâu dài của ngành giáo dục, tiếp tục phát huy
các kết quả đạt được trong các năm qua.
Các sở GDĐT tổ chức quán triệt và nâng cao nhận
thức, trách nhiệm đến toàn thể cán bộ, giáo viên trong ngành ở địa phương, trước
hết cho lãnh đạo các đơn vị, các cơ sở giáo dục và đào tạo về tinh thần và nội
dung của các văn bản quan trọng sau:
a) Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 1/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
b) Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong
ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012;
c) Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 6 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ
về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
d) Thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ
sở giáo dục;
đ) Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn về quản lý
game online;
e) Thống nhất sử dụng bộ mã tiếng Việt unicode TCVN 6909:2002; Chấm
dứt hẳn việc sử dụng các phần mềm quản lý giáo dục, phần mềm quản lý thi chứa
các phông chữ ABC.
2. Xây dựng kế hoạch
dạy, học và ứng dụng CNTT, giai đoạn 2011-2015
Các sở GDĐT hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ
CNTT năm học 2011 – 2012 nhằm đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp giảng dạy, học
tập và ứng dụng CNTT một cách thiết thực và hiệu quả trong công tác quản lý của
nhà trường và công tác đào tạo nguồn nhân lực về CNTT.
Các sở GDĐT tiếp tục tham mưu với UBND tỉnh/thành phố về việc thành
lập đơn vị chuyên trách quản lý CNTT trực thuộc Sở. Các sở GDĐT giao bộ phận
chuyên trách về CNTT xây dựng kế hoạch dạy, học và ứng dụng CNTT trong giai đoạn
2011-2015. Bộ GDĐT (Cục CNTT) hướng dẫn khung xây dựng kế hoạch. Dự án ứng dụng
CNTT cần xây dựng trên tinh thần hiệu quả, tiết kiệm, tránh trùng lắp và cần có
công nghệ hiện đại song phù hợp với điều kiện thực tế.
Các sở GDĐT báo cáo kế hoạch các dự án đầu tư CNTT về Bộ GDĐT (qua Cục
CNTT) và có thể xin ý kiến chỉ đạo và thẩm định chuyên môn của Cục CNTT trước
khi trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh/thành phố phê duyệt về việc xây dựng và triển
khai các đề án, dự án ứng dụng CNTT.
3. Nâng cấp kết nối mạng giáo dục và tích cực triển khai cáp quang
Các sở GDĐT chủ động phối hợp cùng với các Chi nhánh của Tổng công
ty Viễn thông quân đội Viettel hoàn thiện, nâng cấp kết nối Internet băng thông
rộng đến các cơ sở giáo dục. Đồng thời, tranh thủ sự hỗ trợ (theo hướng miễn
phí hoặc giảm giá đặc biệt) của các doanh nghiệp, công ty viễn thông khác như
VNPT đối với ngành giáo dục.
Một số điểm mới về công nghệ là:
a) Phổ biến kết nối Internet bằng công nghệ 3G đến mọi giáo viên;
b) Triển khai kết nối bằng cáp quang FTTH giá ưu đãi 400.000 đ/tháng
của Viettel đến trụ sở của các sở GDĐT, đến các phòng GDĐT và đến một số trường
THPT có nhu cầu và có điều kiện kinh phí.
4. Thiết lập và sử dụng hệ thống e-mail
a) Mỗi cán bộ và giáo viên có ít nhất một địa chỉ e-mail của ngành,
có tên dưới dạng @tên-cơ-sở-giáo-dục.edu.vn, trong đó tên-cơ-sở-giáo-dục có thể
là moet, tên sở, tên phòng.
b) Khuyến khích tạo địa chỉ e-mail cho học sinh theo tên miền của
trường THPT hoặc theo tên miền riêng của sở GDĐT, của phòng GDĐT.
5. Khai thác website và cung cấp nội dung cho website của Bộ GDĐT
Thường xuyên hướng dẫn, phổ biến cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo
viên, học sinh khai thác, sử dụng thông tin trên hệ thống website của Bộ GDĐT tại
các địa chỉ www.moet.gov.vn, www.edu.net.vn. Cụ thể:
- Cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật và văn bản điều hành quản
lý giáo dục tại địa chỉ http://vanban.moet.gov.vn.
- Các thủ tục hành chính của ngành giáo dục (bao gồm các thủ tục ở cấp
Bộ, cấp Sở và cấp trường) tại địa chỉ http://cchc.moet.gov.vn.
- Tham gia xây dựng các nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử,
các thư viện điện tử để chia sẻ dùng chung qua Website của Bộ tại địa chỉ
http://edu.net.vn. Hướng dẫn các trường tải các phần mềm thông dụng, miễn phí
và các học liệu về để dùng. Đồng thời huy động các đơn vị và giáo viên đóng góp
tài nguyên giáo dục vào hệ thống dùng chung.
6. Định hướng xây dựng website của Sở, của Phòng và các trường
a) Triển khai công nghệ mới để lập website của sở GDĐT và của phòng
GDĐT. Theo đó các sở GDĐT chỉ cần đầu tư một hệ thống website tập trung, trong
đó có thể phân bổ trang web riêng cho các trường tiểu học, trung học và mầm non
và mỗi trường có quyền quản trị riêng trang web của mình.
Triển khai mô hình điện toán đám mây (Cloud Computing), theo đó mỗi
sở có thể mua/thuê một hệ thống máy chủ duy nhất để cung cấp dịch vụ cho tất cả
các cơ sở giáo dục của sở.
Tránh tình trạng mỗi trường phải mua một tên miền riêng, thuê máy chủ
đặt website riêng, gây tốn kém, không hiệu quả và không bền vững do thiếu đội
ngũ kỹ thuật chăm sóc.
b) Tích hợp các hệ thống thông tin quản lý giáo dục vào website
chung.
c) Cục CNTT nghiên cứu, tuyển chọn và xây dựng mô hình mẫu để hướng
dẫn và phổ biến cho các sở GDĐT.
7. Tổ chức họp giao ban, hội thảo, giảng dạy, tập huấn và liên kết
đào tạo từ xa qua mạng giáo dục
a) Đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo, tập huấn và họp
qua web (web conference) và qua điện thoại (audio conference) giữa Bộ GDĐT với
các sở GDĐT; giữa các sở GDĐT, các phòng GDĐT với các đơn vị, cơ sở giáo dục và
đào tạo trực thuộc.
Cục CNTT đã xây dựng hệ thống tập trung để họp và dạy học qua mạng tại
địa chỉ http://hop.edu.net.vn để cung cấp miễn phí phòng họp/dạy học ảo qua web
cho các sở giáo dục và đào tạo, các phòng giáo dục và đào tạo.
Các sở giáo dục và đào tạo cần lưu ý không đầu tư phòng họp theo mô
hình video (video conference) vì chi phí rất cao, cần đầu tư thiết bị chuyên dụng,
cần đường truyền riêng nên đắt tiền và hiệu quả thấp. Bộ GDĐT sẽ tổ chức kiểm
tra, đánh giá hiệu quả đầu tư và sử dụng các hệ thống video conference.
b) Sở GDĐT và các phòng GDĐT chủ động khai thác tối đa hệ thống họp
qua mạng giáo dục do Cục CNTT cung cấp cho các hoạt động sau:
- Triển khai chương trình liên kết đào tạo đại học từ xa qua mạng giữa
các trung tâm giáo dục thường xuyên với các trường đại học; Tránh sử dụng các hệ
thống video với thiết bị, đường truyền thuê riêng đắt tiền và kém hiệu quả;
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng giáo viên thường xuyên và trong dịp
hè;
- Hội thảo, họp giao ban, họp phổ biến công tác;
- Dự giờ giảng của giáo viên; bảo vệ luận án, đề án.
- Tạo lớp học ảo e-Learning.
c) Triển khai ứng dụng công nghệ phát truyền hình trực tiếp qua mạng
giáo dục trong các hoạt động tuyên truyền, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ để các
trường học có thể theo dõi sự kiện qua mạng.
8. Công tác thi tốt nghiệp THPT, thi và tuyển sinh ĐH, CĐ, TCCN
Chỉ đạo và hướng dẫn các trường THPT khai thác cẩm nang điện tử Những
điều cần biết về thi và tuyển sinh, thư viện đề thi tại địa chỉ
http://thi.moet.gov.vn. Từ tháng 11, các sở GDĐT hướng dẫn cho học sinh lớp 12
biết cách khai thác, sử dụng thông tin trên trang web này.
9. Khai thác, sử dụng và dạy học bằng mã nguồn mở
Quán triệt và triển khai Thông tư 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010
quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục. Tổ chức
tập huấn cho cán bộ, giáo viên và cài đặt phần mềm mã nguồn mở.
Cụ thể là:
- Sử dụng bộ phần mềm văn phòng Open Office Org đáp ứng đầy đủ
nhu cầu văn phòng và dạy tin học;
- Các hệ điều hành trên nền Linux như Ubuntu;
- Trình duyệt web Google Chrome, Firefox;
- Bộ gõ tiếng Việt unikey phiên bản 4.0 trở lên;
- Sử dụng phần mềm Greenstone trong quản lý thư viện số;
- Phần mềm Moodle quản lý e-Learning;
- Phần mềm quản lý mạng lớp học Mythware, i-Talc của Intel.
Các sở GDĐT chỉ đạo các trường đưa các phần mềm mã nguồn mở nói trên
vào chương trình dạy môn tin học chính khoá, tin học văn phòng lớp 11 (hoạt động
giáo dục nghề phổ thông) và cài đặt cho các máy tính sử dụng trong các trường học
và trong các cơ quan quản lý giáo dục.
Các sở GDĐT và các dự án thuộc Bộ không mua bản quyền Microsoft
Office vì Bộ Thông tin và Truyền thông đã mua bản quyền số lượng lớn và đã cấp
phép sử dụng cho ngành giáo dục để cấp cho các trường sử dụng (Cục Công nghệ
thông tin - Bộ GDĐT chịu trách nhiệm quản lý và cấp bản quyền này cho các đơn vị
và các trường).
10. Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy và học
a) “Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới
phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn học
thay vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự
chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT” (Theo
Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ).
Các sở GDĐT chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn cụ thể cho giáo viên các môn
học tự triển khai việc tích hợp, lồng ghép việc sử dụng các công cụ CNTT vào
quá trình dạy các môn học của mình nhằm tăng cường hiệu quả dạy học qua các
phương tiện nghe nhìn, kích thích sự sáng tạo và độc lập suy nghĩ, tăng cường
khả năng tự học, tự tìm tòi của người học. Ví dụ: Giáo viên bộ môn dạy nhạc cần
tự khai thác, trực tiếp sử dụng các phần mềm dạy nhạc phù hợp với nội dung và
phương pháp của môn nhạc, không sử dụng giáo viên tin học soạn chương trình dạy
nhạc thay cho giáo viên dạy nhạc. Giáo viên môn văn có thể tích hợp dạy phương
pháp trình bày văn bản. Tương tự như vậy với các môn học khác;
b) Các giáo viên cần tích cực, chủ động tham khảo và sử dụng các phần
mềm ứng dụng tích hợp vào các môn học trên website http://edu.net.vn để cùng chia
sẻ kinh nghiệm, trao đổi học tập;
c) Khuyến khích giáo viên chủ động tự soạn giáo án, bài giảng và tài
liệu giảng dạy để ứng dụng CNTT trong các môn học.
d) Không dùng thuật ngữ “giáo án điện tử” cho các bài trình chiếu
powerpoint. Tham khảo mẫu giáo án đã được đưa lên mạng giáo dục;
11. Triển khai chương trình công nghệ giáo dục và e-Learning
Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong học tập và giảng dạy theo hướng người học
có thể học qua nhiều nguồn học liệu; hướng dẫn cho người học biết tự khai thác
và ứng dụng CNTT vào quá trình học tập của bản thân, thay vì chỉ tập trung vào
việc chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT trrong giảng dạy, trong tiết giảng.
a) Tiếp tục triển khai cuộc thi “Thiết kế hồ sơ bài giảng
e-Learning” do Bộ GDĐT và Quỹ Laurence S. Ting tổ chức, với khẩu hiệu chung “Trong
mỗi học kỳ, mỗi giáo viên xây dựng ít nhất một bài giảng điện tử”.
b) Tạo thư viện học liệu mở: Huy động giáo viên tham gia đóng góp
các bài trình chiếu, bài giảng e-Learning về sở GDĐT. Sau
đó, sở GDĐT tuyển chọn và gửi về Bộ GDĐT (qua Cục CNTT) để tổ chức đánh giá,
trao giải thưởng toàn quốc và đưa lên mạng chia sẻ dùng chung. Theo đó, học sinh có thể khai thác thư viện bài giảng e-Learning để
tự học.
c) Triển khai một hệ thống thư viện điện tử dùng chung của ngành.
d) Các hoạt động về ứng dụng CNTT trong dạy và
học gồm:
- Soạn giáo án, bài trình chiếu và bài giảng điện tử.
- Tích cực áp dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học và thí nghiệm ảo.
đ) Tích cực triển khai soạn bài giảng điện tử bằng các phần mềm công
cụ e-Learning.
e) Bộ GDĐT hướng dẫn nội dung đánh giá về hiệu quả ứng dụng CNTT
trong việc đánh giá bài giảng.
12. Đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong điều hành và quản lý giáo dục
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác điều hành và quản lý hành
chính tại sở GDĐT, các phòng GDĐT và các trường học. Cụ thể:
a) Cục CNTT hướng dẫn triển khai tin học hoá quản lý trong trường học
theo hướng áp dụng các hệ thống phần mềm quản lý trực tuyến (online) tập trung
nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư và nhân lực quản trị hệ thống.
b) Tổ chức đánh giá tính hiệu quả, tính khả thi và bền vững của tất
cả các phần mềm quản lý giáo dục.
c) Tuyển chọn và tổ chức công bố công khai các thủ tục hành chính
trên website để giáo viên, học sinh và phụ huynh sử dụng; các thủ tục chung của
toàn ngành được đặt tại trang web cải cách hành chính của Bộ
http://cchc.moet.gov.vn.
d) Tổ chức thông báo miễn phí trên website của trường, của Sở và qua
e-mail kết quả học tập và rèn luyện của học sinh cho phụ huynh học sinh có nhu
cầu.
13. Tập huấn, bồi dưỡng về
CNTT cho giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục và sinh viên các trường sư phạm
a) Cục CNTT có trách nhiệm chủ trì xây dựng và triển khai chương trình
đào tạo và bồi dưỡng về CNTT cho nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục; hướng
dẫn chương trình bồi dưỡng, tập huấn cho sinh viên các khoa, ngành sư phạm cho
phù hợp với chuẩn kiến thức và kĩ năng theo hướng hiện đại và thiết thực.
b) Các sở GDĐT báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo thống nhất của Bộ GDĐT
(qua Cục CNTT) về việc kiểm tra tính phù hợp, tránh chồng chéo và trùng lắp của
các hoạt động, các chương trình, nội dung, tài liệu bồi dưỡng về CNTT cho giáo
viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục do các dự án ODA và các công ty nước
ngoài tài trợ tổ chức.
c) Các sở GDĐT tăng cường tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên theo
phương thức mới qua mạng giáo dục hoặc qua hệ thống truyền hình trực tiếp.
d) Cung cấp tất cả chương trình và tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cho giáo
viên công khai trên website của sở GDĐT và của Bộ GDĐT để giáo viên có điều kiện
tham khảo và tự đọc trước.
Khuyến khích cung cấp tài liệu bồi dưỡng cơ bản về CNTT để giáo viên tự
nghiên cứu, tự bồi dưỡng.
đ) Trong công tác tuyển dụng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, cần
kiểm tra kiến thức và kĩ năng tối thiểu về CNTT bằng khả năng đáp ứng được yêu
cầu công việc thực tế; không áp dụng theo hình thức kiểm tra việc có hay
không có chứng chỉ tin học ứng dụng A, B, C.
14. Tiếp tục triển khai dạy tin học trong nhà trường
Tiếp tục triển khai giảng dạy môn tin học và nâng cao kỹ năng sử dụng
CNTT cho học sinh phổ thông các cấp học. Cụ thể:
a) Đối với trường tiểu học, trung học cơ sở, GDTX ở những nơi có điều
kiện về máy tính, giáo viên cần triển khai dạy ứng dụng CNTT theo cách tích hợp
trực tiếp vào trong các môn học như đã hướng dẫn ở trên; không nhất thiết theo
chương trình và sách tự chọn một cách cứng nhắc.
b) Chỉ đạo giáo viên và học sinh sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong
và ngoài các giờ học tin học.
c) Cập nhật chương
trình, nội dung giảng dạy theo hướng mô đun kiến thức hiện đại, thiết thực và mềm
dẻo thay vì chỉ dùng một bộ chương trình và sách tin học.
Ưu tiên đảm bảo học sinh sử dụng thạo các phần mềm văn phòng mã nguồn
mở, e-mail và khai thác Internet phục vụ cho học tập, trước khi học lập trình.
15. Tăng cường đầu tư hạ tầng cơ sở CNTT trong trường học và các sở
GDĐT
Tăng cường đầu tư hạ tầng thiết bị CNTT phục vụ cho ứng dụng CNTT và dạy
môn tin học một cách hiệu quả và thiết thực. Cụ thể:
a) Bảng thông minh tương tác: Triển khai mô hình bảng thông minh
tương tác (Interactive SmartBoard – ISB) do Trung tâm đào tạo khu vực của
SEAMEO – RETRAC tại Việt Namm giới thiệu, với giá dưới 50 USB/bảng hoặc các hệ
thống tương đương để triển khai đại trà, thay vì phải dùng các bảng có giá đắt
hàng nghìn USD. Trung tâm RETRAC phối hợp với Cục CNTT tổ chức hội thảo tập huấn,
phổ biến và trao đổi kinh nghiệm.
b) Để phục vụ công tác quản lý và điều hành giáo dục, mỗi trường ít nhất
có hai máy tính, có máy in, webcam và một điện thoại đàm thoại. Ở những nơi có điều
kiện, mỗi tổ bộ môn trong trường có máy tính dùng riêng.
Cần tập trung nguồn nhân lực, kinh phí đầu tư trang thiết bị CNTT thiết
yếu (máy tính, máy in, máy chiếu) cho tất cả các trường học, đặc biệt là các
trường vùng khó khăn, trước khi đầu tư các thiết bị đắt tiền và ít phổ dụng.
Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng: ít nhất có 2 máy tính và thiết bị ngoại
vi cho các trường ở vùng khó khăn, các trường mầm non để ưu tiên cho giáo viên
có điều kiện tiếp cận với CNTT, tiếp cận với Internet và phục vụ công tác quản
lý giáo dục. Khuyến khích đầu tư trang thiết bị CNTT cho các trường THCS, tiểu
học để giáo viên ứng dụng CNTT theo hướng tích hợp trực tiếp vào trong các môn
học do mình giảng dạy.
Để phục vụ công tác dạy môn Tin học và ứng dụng CNTT trong quản lý,
trong dạy và học các môn học khác, các trường THPT trang bị máy tính nối mạng nội
bộ và nối Internet, đảm bảo tỉ lệ số học sinh/máy tính nhỏ hơn hoặc bằng 20 (£
20);
b) Với giáo dục mầm non, tập trung đầu tư máy tính và kết nối Internet với
mục tiêu chính yếu là phục vụ công tác quản lý, đảm bảo thông tin liên lạc và
giúp giáo viên bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn; xây dựng mô hình thông
tin giáo dục tập trung, trực tuyến để cung cấp cho các trường mầm non khai thác
và sử dụng.
c) Ưu tiên hỗ trợ kinh phí đầu tư trang thiết bị, máy tính kết nối mạng
cho các trường ở vùng khó khăn hoặc các trường chưa có thiết bị kết nối.
16. Tổ chức hội thảo và tập huấn ứng dụng CNTT
Cục CNTT, Bộ GDĐT chủ trì, phối hợp với các sở GDĐT và các đối tác
công nghệ để tổ chức các hội thảo, tập huấn với các nội dung định hướng sau:
a) Công nghệ bài giảng điện tử e-Learning;
b) Đào tạo từ xa qua mạng và kho học liệu mở phục vụ giáo dục thường
xuyên, học tập suốt đời;
c) Edublog cho giáo viên;
d) Giới thiệu trang thiết bị CNTT mới, tiết kiệm, hiệu quả như bảng
tương tác thông minh rẻ tiền, máy tính cầm tay, màn hình cỡ lớn, mạng lớp học
dùng 1 CPU… và các phần mềm dạy học, phần mềm mã nguồn mở…;
e) Các hệ thống phần mềm quản lý giáo dục, sổ điểm điện tử;
f) Thiết lập website, cổng thông tin điện tử và e-mail theo công nghệ
mới;
g) Chuẩn kiến thức và kỹ năng về CNTT cho giáo viên, cán bộ quản lý
giáo dục và cho sinh viên các trường sư phạm.
II. CÔNG TÁC THI ĐUA VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
Bộ GDĐT tổ chức đánh giá, xếp hạng và khen thưởng các đơn vị, cơ sở
giáo dục, các cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc ứng dụng CNTT. Bộ Giáo
dục và Đào tạo sẽ tổ chức hướng dẫn công nhận danh hiệu “Giáo viên giỏi ứng dụng
CNTT”, có giá trị tương đương như danh hiệu “Giáo viên dạy giỏi”.
Các sở GDĐT chấp hành chế độ báo cáo, thực hiện đầy đủ và đúng thời
hạn theo quy định tại Kế hoạch thời gian năm học của Bộ GDĐT.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các sở GDĐT xây dựng kế hoạch cụ thể để chỉ đạo và phổ biến đến các
phòng GDĐT và các trường THPT, các trung tâm GDTX, trung tâm học tập cộng đồng
triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học về CNTT; các trường trung cấp chuyên nghiệp
xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ CNTT theo Quyết định
698/QĐ-TTg, Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT và theo hướng dẫn tại văn bản này.
Phòng CNTT hoặc nhóm chuyên trách CNTT của sở GDĐT có trách nhiệm
tham mưu và giúp lãnh đạo sở GDĐT chỉ đạo và đôn đốc triển khai, tổng hợp báo
cáo gửi về Bộ GDĐT các hoạt động về ứng dụng CNTT, dạy và học CNTT và dự án
CNTT, thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục.
Trong quá trình thực hiện, các sở GDĐT, các trường trung cấp chuyên
nghiệp, các trung tâm GDTX cần phối hợp chặt chẽ với Cục CNTT (qua địa chỉ
e-mail cucCNTT@moet.edu.vn hoặc ICT@moet.edu.vn) trong công tác chỉ đạo và chuyển
giao công nghệ. Nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc cần báo cáo kịp thời về Bộ
GDĐT để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên (để thực hiện);
- Bộ trưởng (để b/c)
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Các đơn vị thuộc Bộ (để thực hiện);
- Website Bộ;
- Lưu: VT, Cục CNTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Ga
|
CỤC CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
|
7/2011
|
HƯỚNG DẪN SO SÁNH, KHUYẾN CÁO
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Số TT
|
Không nên làm
|
Nên làm
|
1
|
Hệ thống video
conference:
Đắt tiền, kém hiệu
quả và không thích hợp với các cơ sở giáo dục.
|
Sử dụng web
conference miễn phí cho các sở và các phòng.
Dùng thử tại:
http://hop.edu.net.vn/thunghiem
Tiết kiệm, hiệu
quả, dễ sử dụng, không đòi hỏi đầu tư nhiều.
Tổ chức họp giao
ban, tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, thi giáo viên dạy giỏi qua web
conference. Nhiều Phòng GD đã sử dụng rất hiệu quả hệ thống này. Hướng dẫn
mua sắm tại đây
http://edu.net.vn/media/p/455115.aspx
|
2
|
Phần mềm thương
mại khép kín.
Chuyển từ sử dụng
MS Office sang Open Office Org.
|
Phần mềm mã nguồn
mở, miễn phí, không vi phạm bản quyền.
Thí dụ: Chuyển từ
MS Office
sang Open
Office Org.
Dùng Firefox,
Chrome, Unikey…
Xem Thông tư
08/2010/TT-BGDĐT Hướng dẫn về sử dụng PMMNM.
|
3
|
Mỗi trường học
đi thuê tên miền riêng và thuê chỗ đặt website riêng.
|
Mỗi Sở làm một hệ
thống cổng thông tin, cấp cho mỗi trường học một trang để họ chủ động quản
lý, điều hành.
Cần tích hợp hệ
thống quản lý giáo dục vào website.
Cục CNTT sẽ hướng
dẫn tiếp.
|
4
|
Hệ thống quản lý
trường học gài đặt tại các trường học. Khó khăn về gài đặt, nhân lực và vận
hành. Nhất là mỗi khi cập nhật, nâng cấp.
|
Công nghệ mới: Hệ thống quản lý trường học trực tuyến được tích hợp trực tiếp vào
cổng thông tin điện tử, website của Sở và của Phòng GD&ĐT. (Phân cấp đến
cấp Phòng).
Ưu điểm: Việc
nâng cấp cập nhật chỉ cần được thực hiện trên máy chủ. Các trường không phải
lo máy chủ và nhân lực gài đặt, bảo dưỡng.
Gắn liền với hệ
thống Cloud Computing thì càng tốt.
|
5
|
Học theo chương
trình cứng, sách cứng.
Nhờ chuyên viên
tin học làm thay.
|
Khuyến khích các
trường và giáo viên chủ động dạy ứng dụng CNTT một cách mềm dẻo, sáng tạo và
thiết thực. Mỗi giáo viên môn học tự chủ động khai thác ứng dụng CNTT.
|
6
|
Chỉ sử dụng tài
liệu in để tra cứu trong kỳ thi tuyển sinh ĐH, CĐ
|
Sử dụng tối đa cổng
thông tin thi và tuyển sinh
http://thi.moet.gov.vn
Có đầy đủ thông
tin cần thiết. Tra cứu thuận tiện, miễn phí.
|
7
|
Chỉ sử dụng
powerpoint.
|
Sử dụng công cụ
soạn bài giảng điện tử e-Learning với
- Adobe
Presenter
- Lecture Maker.
Tải về http://edu.net.vn/media/p/455198.aspx
|
8
|
Tìm kiếm văn bản
quy phạm bằng giấy
|
Tra cứu tại
http://vanban.moet.gov.vn
Cán bộ, giáo viên
cần đọc Thông tư 01 dưới đây
http://vanban.moet.gov.vn/?page=1.15&script=viewdoc&view=20019&opt=brpage
|
9
|
Chỉ nối ADSL bằng
cáp đồng
|
Nối cáp quang
FTTH 400.000đ/tháng đối với các Sở và Phòng GDĐT.
Khuyến khích các
trường THPT có điều kiện.
Ưu điểm : Tốc
độ cao, ổn định, rẻ.
|