TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47365/CTHN-TTHT
V/v chính
sách thuế và hóa đơn đối với nhiệm vụ khoa học
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 7
năm 2023
|
Kính gửi: Viện địa lý nhân văn
(Địa chỉ: 176 Thái Hà, Trung Liệt, Đống Đa TP Hà Nội;
MST:
0102681421)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số
119/ĐLNV-HCTH ghi ngày 06/06/2023 của Viện địa lý nhân văn đề nghị giải đáp vướng
mắc về chính sách thuế và hóa đơn đối với nhiệm vụ khoa học. Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 3 Luật Khoa học và Công nghệ số
29/2013/QH13
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014
hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ
quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế TNDN:
+ Tại Điều 3 quy định phương pháp tính thuế:
“Điều 3. Phương pháp tính thuế
5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là
doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh
nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các
đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập
của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ
lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật:
2%.
+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.
+ Đối với hoạt động khác: 2%.
…”
+ Tại Khoản 1 Điều 5 quy định doanh thu:
“Điều
5. Doanh thu
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định
như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền
bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ
thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
…
b) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế
giá trị gia tăng.
…”
- Căn cứ Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi
hành nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều tại các nghị định quy định về thuế:
+ Tại Điều 3 Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 8, Thông
tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 8, Thông tư số
78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và
công nghệ được miễn thuế trong thời gian thực hiện hợp đồng nhưng tối đa không
quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ;
Thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần
đầu tiên áp dụng ở Việt Nam theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ
Khoa học và Công nghệ được miễn thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có
doanh thu từ bán sản phẩm;
Thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời
gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp luật.
a) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ được miễn thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học;
- Được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm
quyền xác nhận là hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
b) Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công
nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế phải đảm bảo
công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được cơ quan quản lý Nhà nước về
khoa học có thẩm quyền xác nhận”.”
- Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 4 quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng
hóa đơn, chứng từ:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng
từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ,
người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp
hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng
để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội
bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới
các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội
dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử
thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều
12 Nghị định này.
...”
+ Tại Điều 13 quy định áp dụng hóa đơn điện tử khi
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
“Điều 13. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ
…
2. Quy định về cấp và kê khai xác định nghĩa vụ thuế
khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát
sinh như sau:
a) Loại hóa đơn cấp theo từng lần phát sinh
a.1) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo
từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng trong các trường hợp:
…
- Tổ chức không kinh doanh nhưng có phát sinh giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
…”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Điều 2 quy định đối tượng chịu thuế:
“Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng
hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả
hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng
không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.”
+ Tại Điều 13 quy định phương pháp tính trực tiếp
trên giá trị gia tăng
“Điều 13. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia
tăng
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp
tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng
như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
…
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường
hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ.
b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy
định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu
nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây
dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
…”
Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau, trường hợp Viện
địa lý nhân văn là đơn vị sự nghiệp có hoạt động cung cấp dịch vụ sưu tầm,
nghiên cứu, biên soạn Địa chí Kim Sơn thì:
- Về hóa đơn: Viện địa lý nhân văn phải thực hiện lập
hóa đơn theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP; Việc lập hóa
đơn theo từng lần phát sinh thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 13 Nghị định
123/2020/NĐ-CP.
- Về thuế GTGT: Viện địa lý nhân văn thuộc đối tượng
thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia
tăng theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Tỷ lệ % để
tính thuế GTGT trên doanh thu là 5%.
- Về thuế TNDN:
+ Trường hợp thu nhập từ thực hiện hợp đồng sưu tầm,
nghiên cứu, biên soạn Địa chí Kim Sơn là thu nhập từ thực hiện hợp đồng nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 3
Thông tư số 151/2014/TT-BTC thì Viện địa lý nhân văn được miễn thuế TNDN đối với
thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa
học và công nghệ trong thời gian thực hiện hợp đồng nhưng tối đa không quá 03
năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ.
+ Trường hợp thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng sưu
tầm, nghiên cứu, biên soạn Địa chí Kim Sơn không đáp ứng các điều kiện quy định
tại Điều 3 Thông tư số 151/2014/TT-BTC thì thu nhập của Viện địa lý nhân văn từ
hợp đồng này không thuộc đối tượng được miễn thuế TNDN. Trường hợp Viện địa lý
nhân văn không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê
khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ 5% trên doanh thu đối với dịch vụ theo hướng
dẫn tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
Đề nghị Viện địa lý nhân văn căn cứ các quy định của
pháp luật được trích dẫn nêu trên và đối chiếu với thực tế kinh doanh để thực
hiện đúng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, Đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 3 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Viện địa lý nhân văn được
biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT3;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Hùng
|