Công văn số 4715/TCT-KK về việc hướng dẫn thực hiện hệ thống mục lục ngân sách nhà nước sửa đổi, bổ sung chỉ tiêu hạch toán trên các báo cáo kế toán thuế do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 4715/TCT-KK
Ngày ban hành 09/12/2008
Ngày có hiệu lực 09/12/2008
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Văn Huyến
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 4715/TCT-KK
về việc hướng dẫn thực hiện hệ thống MLNSNN, sửa đổi, bổ sung chỉ tiêu hạch toán trên các báo cáo kế toán thuế

Hà Nội, ngày 9 tháng 12 năm 2008

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Căn cứ Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống mục lục ngân sách nhà nước có hiệu lực từ ngày 1/1/2009 và Công văn số 10532/BTC-NSNN ngày 9/9/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của mục lục ngân sách nhà nước (MLNSNN), để việc thực hiện hệ thống MLNSNN được thống nhất, Tổng cục Thuế hướng dẫn thêm về việc hạch toán kế toán thuế, chuyển đổi hệ thống mục lục ngân sách nhà nước, sửa đổi, bổ sung một số nội dung về chỉ tiêu báo cáo kế toán thuế thực hiện trong hệ thống thuế như sau:

1. Về hạch toán, kế toán thuế theo hệ thống MLNSNN:

1.1. Về chương và cấp quản lý (Chương):

1.1.1. Khu vực doanh nghiệp nhà nước trung ương: hạch toán các khoản thu, nộp ngân sách của các đơn vị thuộc các chương có giá trị từ 001 đến 399, trừ các chương 151, 152, 154, 161, 162.

1.1.2. Khu vực doanh nghiệp nhà nước địa phương: hạch toán các khoản thu, nộp ngân sách của các đơn vị thuộc các chương có giá trị từ 402 đến 599, 605 đến 799, 802 đến 989 trừ các chương 552, 554, 555, 556, 557, 561, 562, 754, 755, 756, 757, 854, 855, 856, 857.

1.1.3. Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: hạch toán các khoản thu, nộp ngân sách của các đơn vị thuộc các chương 151, 152, 161, 162, 552, 561, 562.

1.1.4. Khu vực công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh:

a, Khu vực doanh nghiệp NQD: hạch toán các khoản thu, nộp ngân sách của các đơn vị thuộc các chương 154, 554, 555, 556, 754, 755, 756, 854, 855, 856.

b, Khu vực hộ gia đình và cá nhân kinh doanh: hạch toán các khoản thu, nộp ngân sách của các đơn vị thuộc các chương 557, 757, 857.

1.1.5. Thuế thu nhập cá nhân:

a, Trường hợp người nộp thuế chỉ phát sinh 1 loại thu nhập:

- Thuế thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; thuế thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, căn cứ vào cấp quản lý của cơ quan thuế đối với người nộp thuế để hạch toán. Nếu người nộp thuế do Cục Thuế quản lý hạch toán vào Chương 557, nếu do Chi cục Thuế quản lý hạch toán vào Chương 757.

- Thuế thu nhập từ các trường hợp khác hạch toán vào Chương 757.

b, Trường hợp người nộp thuế phát sinh từ 2 loại thu nhập trở lên:

- Trường hợp người nộp thuế vừa phát sinh thuế thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các loại thuế thu nhập cá nhân khác thì Chương của người nộp thuế được xác định theo Chương của đơn vị phát sinh thuế thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Trường hợp người nộp thuế phát sinh một lúc nhiều khoản thuế thu nhập (trừ thuế thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh) thì Chương của người nộp thuế được xác định theo Chương của loại thuế thu nhập có tỷ trọng nộp ngân sách nhà nước lớn hơn. Nguyên tắc xác định Chương của từng trường hợp thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a mục này.

1.2. Về ngành kinh tế (Loại, Khoản):

1.2.1. Các cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ khi nộp các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính khác vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật được hạch toán vào Loại, Khoản tương ứng với tính chất hoạt động sản xuất, kinh doanh. Ví dụ: Ông A là hộ kinh doanh bán lẻ mô tô, xe máy, hạch toán Khoản 193 “Bán, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác”.

1.2.2. Đối với đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh nhiều ngành nghề, khi nộp ngân sách nhà nước:

- Trường hợp xác định được số thu từng ngành nghề, thì hạch toán vào Loại, Khoản tương ứng.

Ví dụ: Doanh nghiệp A vừa sản xuất ra sản phẩm bia, vừa kinh doanh thương mại (bán buôn) nước ngọt và xác định được số thu nộp ngân sách cho từng loại sản phẩm thì ghi vào Loại, Khoản: sản phẩm bia (Loại 070, Khoản 072), nước ngọt (Loại 190, Khoản 194).

- Trường hợp không tách được số thu theo từng ngành nghề, thì căn cứ vào ngành nghề chính ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đơn vị để xác định Loại, Khoản tương ứng (trừ số thu về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đã được hạch toán vào Loại 190, Khoản 191).

Ví dụ: Doanh nghiệp C đăng ký ngành nghề kinh doanh chính trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là bán buôn mặt hàng X. Tuy nhiên, trong thực tế doanh nghiệp vừa bán buôn, vừa bán lẻ mặt hàng X nhưng không tách riêng được cho từng ngành nghề khi nộp tiền thuế vào ngân sách. Vì vậy, trường hợp này phải lấy theo ngành nghề ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là bán buôn (Loại 190, Khoản 194).

1.2.3. Các khoản nộp ngân sách nhà nước của các cá nhân không sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ (trừ tiền nộp phạt, tịch thu đã được hạch toán ở Khoản 369), như: thuế thu nhập cá nhân (trừ thuế thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các cá nhân), lệ phí trước bạ, thuế nhà đất, tiền sử dụng đất, nộp tiền mua nhà thuộc sở hữu nhà nước và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật được hạch toán ở Khoản 345 “các biện pháp tài chính”.

1.2.4. Đối với các khoản thuế thu từ các đại lý xổ số kiến thiết, như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng,... hạch toán vào Khoản 194 “Bán buôn”; đối với thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập trúng giải thưởng xổ số, hạch toán vào Khoản 345 “Các biện pháp tài chính”, không hạch toán vào Khoản 558 “Hoạt động xổ số”.

1.2.5. Các khoản phạt, tịch thu phải nộp ngân sách nhà nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền, bao gồm cả các khoản phạt, tịch thu do cơ quan thuế thực hiện thì hạch toán vào Khoản 369 "Quan hệ tài chính khác".

1.3. Về nội dung kinh tế (Mục, Tiểu mục):

[...]