Công văn số 4662 TCT/CS ngày 06/12/2002 của Bộ Tài chính-Tổng cục thuế về việc thuế suất thuế thuế giá trị gia tăng sản phẩm chè

Số hiệu 4662TCT/CS
Ngày ban hành 06/12/2002
Ngày có hiệu lực 06/12/2002
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính,Tổng cục Thuế
Người ký Nguyễn Thị Cúc
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4662 TCT/CS
V/v thuế suất thuế thuế GTGT sản phẩm chè

Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2002

 

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW

Vừa qua, Tổng Cục thuế nhận được công văn của một số địa phương nêu vướng mắc vè thuế suất thuế GTGT sản phẩm chè. Để thống nhất thực hiện, Tổng cục thuế hướng dẫn cụ thể thuế suất thuế GTGT đối với sản phẩm chè như sau:

Căn cứ vào điểm 2.26 mục II phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/11/2000 của Bộ Tài chính thì sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, phơi sấy khô áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% (trừ trường hợp sản phẩm do các tổ chức, cá nhân sản xuất trực tiếp bán ra không chịu thuế GTGT). Như vậy:

Chè tươi qua các công đoạn làm héo, vò, lên men, sấy khô, sàng phân loại thành chè bán thành phẩm để làm nguyên liệu sản xuất chè xanh, chè đen, chè hương là chè khô sơ chế áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% (trừ trường hợp sản phẩm do các tổ chức, cá nhân sản xuất trực tiếp bán ra không chịu thuế GTGT).

Từ chè khô sơ chế hoặc từ chè tươi chế biến thành chè thành phẩm; chè xanh, chè đen, chè hương và các loại chè thành phẩm khác đóng túi lọc, đóng hộp, đóng gói, đóng thùng để bán xuất khẩu và tiêu dùng trong nước là sản phẩm chè đã qua chế biến áp dụng thuế suất 10%.

Đối với trường hợp đã xuất hoá đơn GTGT trước ngày ký công văn này, đã áp dụng thuế suất thuế GTGT khác với hướng dẫn tại công văn này thì không xử lý truy thu hoặc truy hoàn thuế.

Tổng Cục thuế hướng dẫn để Cục thuế các tỉnh, thành phố thực hiện.

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Thị Cúc