Công văn 4612/BTC-TCHQ năm 2022 về nâng cao năng lực, hiệu quả vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường sắt do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 4612/BTC-TCHQ
Ngày ban hành 23/05/2022
Ngày có hiệu lực 23/05/2022
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Vũ Thị Mai
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Giao thông - Vận tải

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4612/BTC-TCHQ
V/v nâng cao năng lực, hiệu quả vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường sắt

Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2022

 

Kính gửi: Bộ Giao thông vận tải.

Bộ Tài chính nhận được một số nội dung kiến nghị của Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Đài Bắc tại Việt Nam và một số doanh nghiệp Đài Loan sử dụng hình thức vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường sắt. Theo đó, các kiến nghị liên quan đến việc nâng cao năng lực khai thác, vận hành xếp dỡ hàng hóa tại bãi ga Yên Viên và đề xuất mở thêm điểm khai thác hàng xuất khẩu, nhập khẩu tại các ga thuộc tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang để giảm tải cho Ga liên vận quốc tế Yên Viên, thành phố Hà Nội và cho phép thực hiện khai báo hải quan trực tiếp tại ga Kép, tỉnh Bắc Giang, ga Phủ Lý, tỉnh Hà Nam và ga Hải Phòng, thành phố Hải Phòng.

Nhằm giải quyết các vướng mắc đề xuất của doanh nghiệp, Bộ Tài chính đã giao Tổng cục Hải quan tổ chức làm việc với các cơ quan chức năng ngành đường sắt gồm Cục đường sắt Việt Nam - Bộ Giao thông vận tải, Tổng công ty đường sắt Việt Nam; đại diện các doanh nghiệp để làm rõ các nội dung kiến nghị, thảo luận về các giải pháp nhằm nâng cao năng lực hiệu quả khai thác của ngành đường sắt; cũng như tiến hành khảo sát thực tế tại ga Kép và ga Sen Hồ tỉnh Bắc Giang, nghiên cứu khả năng bố trí sắp xếp lực lượng hải quan tại các ga này nếu được nâng cấp thành ga liên vận quốc tế.

Nhằm nâng cao hiệu quả khai thác việc vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường sắt, Bộ Tài chính xin trao đổi và kiến nghị với Bộ Giao thông vận tải nội dung sau:

1. Về thực trạng, năng lực trong việc xếp dỡ, vận tải hàng hóa tại các ga liên vận quốc tế:

Theo báo cáo của Tổng công ty đường sắt Việt Nam thì:

1.1. Tại ga liên vận quốc tế Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn:

- Hệ thống các đường xếp dỡ, kho bãi hàng và trang thiết bị phục vụ xếp dỡ ở ga hạn chế (5.500 m2 bãi, 1.300 m2 kho), năng lực đón gửi tàu 15,6 đôi/ngày đêm chung cho cả hai khổ đường, năng lực xếp dỡ 72 xe khổ đường 1000 mm hoặc 62 xe khổ đường 1.435 mm.

Do năng lực xếp dỡ hạn chế nên hầu hết hàng hóa liên vận quốc tế đến ga làm thủ tục sau đó trung chuyển về ga liên vận quốc tế Yên Viên để thực hiện khai báo, thông quan hoặc về các ga nội địa khác để tổ chức xếp dỡ.

1.2. Tại ga liên vận quốc tế Yên Viên, thành phố Hà Nội:

- Là ga đầu mối hàng hóa quan trọng, ga Yên Viên hiện nay đảm nhận việc dồn lập tàu, tổ chức xếp dỡ 4 đôi/ngày (tương đương 200 toa xe) tàu hàng chuyên tuyến chở công-ten-nơ. Năng lực đáp ứng tổ chức xếp dỡ hàng liên vận quốc tế 92 toa xe/ngày.

- Năng lực đón gửi tàu tối đa tính 25,2 đôi/ngày đêm. Trong đó, chỉ có 04 đường để đón gửi tàu khổ đường 1.435mm (02 đường chính tuyến, 02 đường tập kết toa xe để giải thể, lập tàu với sức chứa là 60 toa) tối đa đón gửi được 02 đôi tàu/ngày đêm khổ 1.435mm giải thể và lập tàu tại ga.

1.3. Tại ga liên vận quốc tế Lào Cai, tỉnh Lào Cai:

- Ga có 07 đường phục vụ xếp dỡ, chuyển tải hàng hóa; kết nối 01 đường nhánh chuyên dùng xếp dỡ xăng dầu, 01 đường nhánh kết nối ICD Vinaliner Logicstics; 13.029m2 bãi, 1.250m2 kho. Năng lực xếp dỡ 200 toa xe/ngày đêm, không tính khối lượng 40 xe xăng dầu trong khu vực đường nhánh dùng riêng.

- Năng lực hiện nay của ga đáp ứng được việc lập, đón gửi 08 đôi tàu hàng liên vận quốc tế (theo thỏa thuận tại Nghị định thư Hội nghị đường sắt biên giới Việt Nam - Trung Quốc lần thứ 43).

- Năng lực đón gửi tàu 18,1 đôi/ngày đêm.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan thì kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa qua đường sắt liên vận quốc tế xu hướng ngày càng tăng. Số liệu về kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa vận chuyển qua đường sắt trong giai đoạn 2017 đến đầu năm 2022 cụ thể như sau:

Năm

Xuất khẩu theo PTVC đường sắt

Nhập khẩu theo PTVC đường sắt

Trị giá (USD)

Tốc độ tăng/ giảm (%)

Tỷ trọng của đường sắt trên tổng trị giá xuất khẩu (%)

Trị giá (USD)

Tốc độ tăng/ giảm (%)

Tỷ trọng của đường sắt trên tổng trị giá nhập khẩu (%)

2017

62.793.851

 

0,03

216.848.839

 

0,10

2018

362.607.906

477,5

0,15

236.609.827

9,1

0,10

2019

585.747.539

61,5

0,22

172.028.498

-27,3

0,07

2020

630.675.662

7,7

0,22

398.271.165

131,5

0,15

2021

554.003.984

-12,2

0,16

618.536.866

55,3

0,19

Quý I/2022

273.560.198

101,2

0,31

337.128.486

189,0

0,38

2. Về công tác quản lý hải quan tại các ga liên vận quốc tế:

Hiện nay tại các ga liên vận quốc tế Đồng Đăng, Yên Viên, Lào Cai, cơ quan hải quan luôn bố trí lực lượng hải quan để đảm bảo thủ tục thông quan hàng hóa kịp thời theo đúng quy định của pháp luật. Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với tàu hỏa liên vận quốc tế được quy định cụ thể tại Điều 69 đến Điều 73 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015, được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.

3. Xu hướng phát triển của vận tải hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường sắt liên vận quốc tế:

Từ đầu năm 2020 do tác động của dịch Covid-19, việc các nước áp dụng các biện pháp phòng chống dịch làm ảnh hưởng đến chuỗi cung toàn cầu, hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường bộ bị ách tắc, giá cước tăng cao. Đặc biệt do phía Chính phủ Trung Quốc thực hiện chính sách “zero covid” với các biện pháp phòng chống dịch Covid-19 chặt chẽ dẫn đến việc lưu thông hàng hóa, phương tiện, con người qua khu vực biên giới phía Bắc gặp khó khăn. Hàng nghìn phương tiện vận tải chở hàng hóa xuất nhập khẩu bị ùn ứ, ách tắc tại các khu vực biên giới phía cả hai nước gây thiệt hại lớn cho các doanh nghiệp.

Trước tình hình nêu trên, Chính phủ và các Bộ ngành đã nỗ lực triển khai nhiều giải pháp tạo thuận lợi thương mại, thúc đẩy thông quan hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa nông sản. Tuy nhiên, các giải pháp đã triển khai chưa thực sự tháo gỡ được khó khăn. Từ sau Tết Nguyên đán 2022, lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ biên giới phía Bắc liên tục sụt giảm, có 04 địa phương trên tuyến biên giới phía Bắc đang có hoạt động trao đổi hàng hóa với Trung Quốc qua cửa khẩu biên giới, trong đó: 04/07 cửa khẩu quốc tế (Cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị - Lạng Sơn, Ga liên vận quốc tế Đồng Đăng - Lạng Sơn, Ga liên vận quốc tế Lào Cai, Cửa khẩu Quốc tế Kim Thành - Lào Cai); 02/06 cửa khẩu chính (Tà Lùng - Cao Bằng; Chi Ma - Lạng Sơn - từ ngày 15/3/2022 tạm thời dừng hoạt động do phía Trung Quốc triển khai cao điểm chống dịch) và 01/21 cửa khẩu phụ (Tân Thanh - Lạng Sơn).

Lượng hàng hóa thông quan qua các cửa khẩu không ổn định, rất ít so với năng lực khai thác và thường rơi vào trạng thái bị động theo thông báo của cơ quan chức năng Trung Quốc mặc dù các biện pháp tạo thuận lợi thương mại, triển khai vùng xanh, vùng đệm tại các cửa khẩu đã được các địa phương triển khai. Lượng hàng hóa thông quan cụ thể như sau:

Cửa khẩu

Lượng hàng xuất khẩu (xe) ngày 20/4/2022

Lượng hàng nhập khẩu (xe) ngày 20/4/2022

Lượng hàng chờ xuất tại cửa khẩu (xe)

Ghi chú

Cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị - Lạng Sơn

33 (25 xe hoa quả)

105

589

 

Cửa khẩu Quốc tế Ga đường sắt Đồng Đăng - Lạng Sơn

32 toa

53 toa

 

 

Cửa khẩu song phương Chi Ma - Lạng Sơn

0

0

02

Tạm dừng hoạt động thông quan từ ngày 15/4/2022

Cửa khẩu phụ Tân Thanh - Lạng Sơn

68 xe (66 xe hoa quả)

37

868

 

Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái - Quảng Ninh

0

0

393

Không có hoạt động thông quan

Cửa khẩu Quốc tế Kim Thành - Lào Cai

21

 

34

 

Cửa khẩu Tà Lùng - Cao Bằng

0

442 xe ô tô tự hành

189 xe (mặt hàng: sắn, gỗ ván ép, xoài thái lát, hạt tiêu...)

Số liệu ngày 18/4/2022, dừng thông quan từ ngày 19/4/2022

Cửa khẩu Trà Lĩnh - Cao Bằng

0

0

05 xe (Thủy sản đông lạnh, hạt điều)

Không có hoạt động thông quan

Cửa khẩu Sóc Giang

0

0

03 xe (hạt điều)

Không có hoạt động thông quan

Trong khi đó, đường sắt có lợi thế vận chuyển luôn thông suốt, ít bị ảnh hưởng của dịch bệnh, cước phí vận chuyển thấp hơn so với các loại hình vận chuyển khác. Vì vậy, các doanh nghiệp có xu hướng chuyển sang lựa chọn hình thức vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường sắt liên vận quốc tế. Tuy nhiên, hạ tầng của đường sắt liên vận quốc tế Việt Nam hiện nay đang không đủ năng lực đáp ứng nhu cầu tăng lên của thị trường.

Theo số liệu tại công văn số 351/ĐS-QTCN ngày 17/02/2022 của Tổng công ty đường sắt Việt Nam gửi Bộ Giao thông vận tải thì nhu cầu vận chuyển hàng hóa liên vận quốc tế đang tăng cao trong thời gian qua trên cả hai chiều xuất và nhập qua cửa khẩu quốc tế Đồng Đăng, kế hoạch xuất nhập khẩu hàng hóa của các công ty vận tải qua cửa khẩu này đã lên đến 200.000 tấn/tháng trong tháng 01/2022, tuy nhiên do hạn chế về năng lực đường ga và kho bãi tại các ga liên vận quốc tế Đồng Đăng và Yên Viên chỉ vận chuyển được 80.000 tấn. Hiện nay mỗi ngày có khoảng 500-600 toa xe đang ách tắc tại ga Bằng Tường và dọc từ ga Nam Ninh đến ga biên giới Bằng Tường trên đường sắt Trung Quốc đợi tiếp nhận vận chuyển sang Việt Nam, dẫn đến tình trạng lưu thông hàng hóa nhập khẩu về Việt Nam bị chậm.

4. Một số nội dung kiến nghị của các doanh nghiệp:

[...]