Công văn 450/TCT/CS của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi thuế theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước
Số hiệu | 450/TCT/CS |
Ngày ban hành | 23/01/2002 |
Ngày có hiệu lực | 23/01/2002 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Phạm Văn Huyến |
Lĩnh vực | Đầu tư,Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG
CỤC THUẾ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 450/TCT/CS |
Hà Nội, ngày 23 tháng 1 năm 2002 |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC THUẾ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 450 TCT/CS NGÀY 23 THÁNG 01 NĂM 2002 VỀ VIỆC ƯU ĐÃI THUẾ THEO LUẬT KKĐTTN
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Vĩnh Long
Trả lời công văn số 296/CT-NQD ngày 24/10/2001 của Cục thuế tỉnh Vĩnh Long hỏi về chính sách ưu đãi thuế theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
1- Về thời gian miễn, giảm thuế:
Khoản 4 Điều 46 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định: "những cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động thuộc diện được hỗ trợ và ưu đãi đầu tư nhưng trước đây chưa xin Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, nếu có hồ sơ xin ưu đãi đầu tư thì được cơ quan cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư xem xét cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư với nội dung hỗ trợ và ưu đãi được tính cho thời gian còn lại của dự án tính từ ngày Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) có hiệu lực thi hành."
Căn cứ quy định trên, thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế đối với các dự án đầu tư nêu tại Công văn số 296/CT-NQD của Cục thuế được tính cho thời gian còn lại của dự án tính từ ngày 1/1/1999 là ngày Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) có hiệu lực thi hành.
2- Đối với các chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư, nhưng không thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về kế toán, thống kê như các trường hợp nêu tại điểm 2, điểm 3 của Công văn số 296/CT-NQD thì không được hưởng ưu đãi thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 146/1999/TT-BTC ngày 17/12/1999 và Thông tư số 22/2001/TT-BTC ngày 3/4/2001 của Bộ Tài chính.
Các dự án nêu trên chỉ được hưởng ưu đãi về thuế kể từ thời điểm thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật về kế toán, thống kê. Hàng năm, cơ sở sản xuất kinh doanh tự xác định các khoản ưu đãi thuế theo hướng dẫn tại điểm 1, mục I, phần C Thông tư số 22/2001/TT-BTC ngày 3/4/2001 của Bộ Tài chính.
3- Căn cứ hướng dẫn tại điểm 1.5, mục II, phần B Thông tư số 22/2001/TT-BTC ngày 3/4/2001 của Bộ Tài chính thì hoạt động mua gom hàng hoá để bán cho đơn vị khác để xuất khẩu không thuộc ngành nghề được hưởng ưu đãi thuế.
4- Căn cứ hướng dẫn tại điểm 1.2, mục II, phần B Thông tư số 22/2001/TT-BTC ngày 3/4/2001 của Bộ Tài chính thì về nguyên tắc: các cơ sở sản xuất kinh doanh có các dự án đầu tư mở rộng quy mô, đầu tư chiều sâu phải hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn, giảm; nếu không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm được miễn, giảm thuế thì mới xác định căn cứ theo tỷ lệ giữa giá trị tài sản đầu tư mới đưa vào sử dụng trên tổng giá trị còn lại của tài sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Giá trị tài sản cố định dự án được hưởng ưu đãi đầu tư được tạo ra từ các hoạt động sửa chữa lớn tài sản cố định như: cải tạo, nâng cấp nhà xưởng, lán trại... được tính vào tổng giá trị còn lại để xác định tỷ lệ thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy mô, đầu tư chiều sâu. Còn hoạt động sửa chữa lớn tài sản cố định không phải là dự án đầu tư mở rộng quy mô, đầu tư chiều sâu để được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tổng cục thuế thông báo để Cục thuế biết và thực hiện.
|
Phạm Văn Huyến (Đã ký)
|