Công văn 4225/BTC-KHTC quy trình xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, thanh và quyết toán vốn đầu tư do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 4225/BTC-KHTC
Ngày ban hành 30/03/2012
Ngày có hiệu lực 30/03/2012
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Hồng Hà
Lĩnh vực Đầu tư

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4225/BTC-KHTC
V/v Quy trình xây dựng kế hoạch đầu tư XDCB, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư

Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2012

 

Kính gửi:

- Tổng cục thuế, Cục Thuế các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương;
- Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Cục Dự trữ Nhà nước các khu vực;
- Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan địa phương;
- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
- Học viện Tài chính;
- Trường Đại học Tài chính – Kế toán;
- Trường Đại học Tài chính – Marketing;
- Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan;
- Trường Cao đẳng Tài chính – Quản trị kinh doanh;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính;
- Các chủ đầu tư;
- Các Ban quản lý dự án.

 

Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003, Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005, Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng; số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 về hợp đồng trong hoạt động xây dựng;

Căn cứ Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo các Nghị định của Chính phủ; số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999, số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003;

Căn cứ Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ; Công văn số 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 16989/BTC-ĐT ngày 13/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thanh toán vốn đầu tư từ kế hoạch năm 2012;

Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài chính: số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; số 50/2011/TT-BTC ngày 21/4/2011 về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm; số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 148/QĐ-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính phân cấp, ủy quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, đấu thầu, mua sắm tập trung trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính;

Bộ Tài chính hướng dẫn quy trình lập kế hoạch đầu tư hàng năm, trình tự thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước; lập, thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm và quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước như sau:

I. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG:

1. Về quy trình lập kế hoạch đầu tư hàng năm:

Tất cả dự án đầu tư của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính để được khởi công xây dựng thực hiện đầu tư, cải tạo sửa chữa đều phải thực hiện đăng ký ghi kế hoạch và được duyệt trong kế hoạch đầu tư hàng năm. Bộ duyệt quyết định kế hoạch đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng và các dự án cải tạo sửa chữa (làm tăng quy mô) có tổng mức vốn đầu tư từ 2 tỷ đồng trở lên. Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, … quyết định kế hoạch đầu tư đối với các dự án còn lại và gửi các quyết định về Bộ để theo dõi và quản lý. Các chủ đầu tư chịu trách nhiệm đăng ký nhu cầu danh mục và kế hoạch vốn đầu tư hàng năm (kế hoạch đầu tư xây dựng mới, kế hoạch cải tạo sửa chữa) với cơ quan cấp trên chủ đầu tư và Bộ Tài chính.

Cơ quan cấp trên chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp nhu cầu của hệ thống lập biểu đăng ký kế hoạch nhu cầu vốn, phân bổ vốn kế hoạch, trình Bộ Tài chính phê duyệt theo đúng thời gian và mẫu biểu quy định.

Khi có nhu cầu điều chuyển vốn, điều chỉnh thành phần vốn và bổ sung vốn để thanh toán khối lượng hoàn thành còn thiếu vốn thanh toán, các chủ đầu tư và cấp trên chủ đầu tư phải thực hiện việc đăng ký với Bộ Tài chính (qua Vụ Kế hoạch – Tài chính) theo mẫu biểu quy định.

Hàng quý, 6 tháng và hàng năm chủ đầu tư và cấp trên chủ đầu tư phải báo cáo tình hình thực hiện đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu tư của dự án và tình hình quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo mẫu biểu quy định.

2. Về trình tự thanh toán vốn đầu tư:

Các dự án đầu tư được thanh toán vốn đầu tư khi đủ thủ tục đầu tư và xây dựng, được bố trí vào kế hoạch đầu tư hàng năm của Nhà nước và có đủ điều kiện thanh toán khối lượng hoàn thành vốn theo quy định của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và của Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước. Để được thanh toán vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư cho các khối lượng hoàn thành, các chủ đầu tư phải chấp hành đúng trình tự và thủ tục thanh toán vốn đầu tư quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại II.2 của văn bản này.

3. Về quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm:

Hàng năm, kết thúc niên độ ngân sách, các cơ quan, đơn vị và các đơn vị sự nghiệp của ngành Tài chính đều phải thực hiện lập, thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Chế độ kế toán áp dụng cho Chủ đầu tư, Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại văn bản này.

Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư năm theo đúng biểu mẫu (có xác nhận của Kho bạc Nhà nước về kế hoạch và số vốn đã thanh toán) kèm theo thuyết minh, gửi cơ quan cấp trên được phân cấp quản lý của Chủ đầu tư (các Tổng cục: Thuế, Hải quan, Dự trữ Nhà nước; Kho bạc Nhà nước; Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) và Bộ Tài chính đúng thời hạn quy định.

Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư (đã phân cấp quản lý) thẩm định quyết toán của các chủ đầu tư và tổng hợp quyết toán các dự án thuộc phạm vi phân cấp quản lý gửi Bộ Tài chính (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp, lập báo cáo quyết toán năm của toàn ngành tài chính gửi Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư) để thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm gửi Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước.

Đối với số vốn tạm ứng theo chế độ quy định chưa thu hồi không đưa vào quyết toán niên độ ngân sách của năm kế hoạch, được chuyển sang ngân sách năm sau thanh toán và quyết toán theo quy định của Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính.

Nội dung báo cáo quyết toán vốn đầu tư năm, biểu mẫu báo cáo quyết toán, thời hạn gửi báo cáo, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm theo hướng dẫn II.3 của văn bản này và Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính.

4. Về quyết toán dự án hoàn thành:

Tất cả các dự án đầu tư của các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của ngành Tài chính sử dụng vốn Nhà nước, ngay sau khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng (hoặc ngừng thực hiện vĩnh viễn) thực hiện quyết toán và báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo quy định của Luật Đấu thầu, ký kết hợp đồng kiểm toán để thực hiện kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành và trình cơ quan quyết định đầu tư phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo nội dung, thời gian và mẫu biểu quy định.

“Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện trong phạm vi thiết kế, dự toán đã phê duyệt, kể cả phần điều chỉnh, bổ sung, đúng với hợp đồng đã ký kết, phù hợp với các quy định của pháp luật. Vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc được điều chỉnh) theo quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành phải xác định đầy đủ, chính xác tổng chi phí đầu tư đã thực hiện; phân định rõ nguồn vốn đầu tư; chi phí đầu tư được phép không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư dự án; giá trị tài sản hình thành qua đầu tư: Tài sản cố định (TSCĐ), tài sản lưu động (TSLĐ); đồng thời phải đảm bảo đúng nội dung, thời gian lập theo quy định tại hướng dẫn này.

Đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, các chương trình dự án gồm nhiều dự án thành phần hoặc tiểu dự án độc lập sử dụng (có quyết định phê duyệt dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình riêng biệt) thì mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án độc lập được thực hiện quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán như một dự án đầu tư độc lập theo quy định tại Thông tư này. Sau khi toàn bộ dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, chương trình dự án hoàn thành, chủ đầu tư (hoặc chủ quản đầu tư trong trường hợp có nhiều chủ đầu tư các dự án thành phần) tổng hợp kết quả quyết toán toàn bộ dự án báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt; không phải kiểm toán quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán lại các dự án thành phần hoặc tiểu dự án đã được thẩm tra và phê duyệt theo quy định.

[...]