Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Công văn 4163/VKSTC-V5 năm 2015 hướng dẫn tạm thời thi hành quy định của Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi bổ sung năm 2011 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

Số hiệu 4163/VKSTC-V5
Ngày ban hành 28/12/2011
Ngày có hiệu lực 28/12/2011
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người ký Trần Đình Khánh
Lĩnh vực Thủ tục Tố tụng

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4163/VKSTC-V5
V/v: hướng dẫn tạm thời thi hành một số quy định của BLTTDS sửa đổi bổ sung năm 2011

Hà Nôi, ngày 28 tháng 12 năm 2011

 

Kính gửi:

- Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Viện thực hành Công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm 1, 2 và 3 VKSND tối cao

 

Để kịp thời thực hiện công tác kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 (từ đây gọi tắt: BLTTDS sửa đổi), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012, trong khi chưa có thông tư liên tịch của VKSND tối cao và TAND tối cao hướng dẫn thi hành quy định về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự. Sau khi báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao và thống nhất với Vụ kiểm sát giải quyết các vụ án kinh tế, hành chính, lao động và các việc khác theo quy định của pháp luật (Vụ 12), Viện khoa học kiểm sát, Vụ kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự VKSND tối cao (Vụ 5) tạm thời hướng dẫn các đơn vị nghiệp vụ trong toàn ngành như sau:

1. Về kiểm sát việc tuân theo pháp luật và tham gia phiên tòa sơ thẩm

Theo Điều 1, Nghị quyết số 60/2011/QH12 ngày 29/3/2011 của Quốc hội (gọi tắt là Nghị quyết số 60/2011/QH12) thì BLTTDS sửa đổi có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012. Vậy mọi hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ, việc dân sự của VKSND đều phải căn cứ vào Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011.

1.1 Trách nhiệm tham gia phiên tòa sơ thẩm của Viện kiểm sát.

Theo Nghị quyết số 60/2011/QH12 quy định đối với những vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý trước ngày BLTTDS sửa đổi có hiệu lực (01/01/2012), nhưng kể từ ngày luật này có hiệu lực mới xét xử sơ thẩm thì áp dụng các quy định của BLTTDS sửa đổi để giải quyết (điểm a, khoản 2, Điều 2, Nghị quyết số 60). Như vậy những vụ án dân sự quy định tại khoản 2, điều 21 BLTTDS Tòa án đã thụ lý trước ngày 01/01/2012 nhưng đến ngày 01/01/2012 Tòa án mới xét xử sơ thẩm thì Viện kiểm sát phải cử Kiểm sát viên tham gia phiên tòa. Đối với những vụ án dân sự Tòa án đã xét xử sơ thẩm nhưng vì lý do phải hoãn xử hoặc đã mở phiên tòa nhưng chưa quyết định giải quyết, đến ngày 01/01/2012 Tòa án tiếp tục giải quyết thì Tòa án và Viện kiểm sát vẫn thực hiện theo BLTTDS sửa đổi.

1.2 Các trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm

Căn cứ khoản 2, Điều 21 BLTTDS sửa đổi, Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm trong các trường hợp sau:

a. Vụ án dân sự do tòa án tiến hành thu thập chứng cứ theo quy định tại khoản 2 điều 85, và các điều 86,87,88,89,90,91,92,93 và 94 BLTTDS sửa đổi. Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, kể từ khi thụ lý đến khi xét xử sơ thẩm, nếu phát hiện vụ án dân sự thuộc một trong các trường hợp quy định ở các điều luật nêu trên, Viện kiểm sát phải cử Kiểm sát viên tham gia phiên tòa sơ thẩm.

b. Vụ án dân sự có đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng.

- Đối tượng tranh chấp là tài sản công, được hiểu là tài sản thuộc hình thức sở hữu Nhà nước theo quy định tại điều 200 Bộ luật dân sự năm 2005 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

- Đối tượng tranh chấp là lợi ích công cộng được hiểu là những lợi ích vật chất, tinh thần liên quan đến xã hội hoặc cộng đồng dân cư.

c. Vụ án dân sự có đối tượng tranh chấp là quyền sử dụng đất hoặc nhà ở, bao gồm:

- Tranh chấp về việc ai là người có quyền sử dụng đất hoặc ai là người có quyền sở hữu nhà ở;

- Tranh chấp về hợp đồng có đối tượng của hợp đồng là quyền sử dụng đất hoặc nhà ở (ví dụ, tranh chấp về hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà ở; tranh chấp về hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng cho thuê nhà ở; tranh chấp về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng tặng cho nhà ở; tranh chấp về hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng góp vốn bằng giá trị nhà ở…).

Đối với tranh chấp về hợp đồng có liên quan đến quyền sử dụng đất hoặc nhà ở nhưng quyền sử dụng đất hoặc nhà ở đó không phải là đối tượng của hợp đồng thì không thuộc trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm.

- Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất hoặc nhà ở;

- Tranh chấp về đòi lại quyền sử dụng đất hoặc đòi lại nhà ở đang cho mượn hoặc cho sử dụng nhờ;

- Tranh chấp trong các giao dịch dân sự khác có đối tượng giao dịch là quyền sử dụng đất và nhà ở

d. Vụ án dân sự có một bên đương sự là người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần. Đối với người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh tình trạng về thể chất hoặc tâm thần.

1.3 Kiểm sát việc tuân theo pháp luật và phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm

a. Theo Điều 234 BLTTDS sửa đổi bổ sung năm 2011, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa sơ thẩm phải kiểm sát việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự của những người tiến hành tố tụng (Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa) và việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng (nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng, người giám định, phiên dịch…) nếu phát hiện có vi phạm về thủ tục tố tụng của những chủ thể nêu trên ở bất kỳ thời điểm nào, từ khi thụ lý và trong quá trình xét xử tại phiên tòa, Kiểm sát viên phải yêu cầu Hội đồng xét xử khắc phục kịp thời. Hội đồng xét xử phải xem xét, quyết định. Việc quyết định về chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu của Kiểm sát viên đều được ghi vào biên bản phiên tòa.

b. Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát (nội dung phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm có phụ lục (Mẫu số 1a hướng dẫn kèm theo)

2. Về kiểm sát việc tuân theo pháp luật và tham gia phiên tòa phúc thẩm

2.1 Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử phúc thẩm

Đối với các vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý theo trình tự phúc thẩm trước ngày BLTTDS sửa đổi có hiệu lực, nhưng kể từ ngày 01/01/2012 mới xét xử phúc thẩm thì áp dụng các quy định của BLTTDS sửa đổi để giải quyết theo điểm b, khoản 2, điều 2, nghị quyết số 60/NQ/QH12. Như vậy, những vụ án dân sự Tòa án đã thụ lý theo thủ tục phúc thẩm trước ngày 01/01/2012 nhưng vì lý do hoãn xử hoặc đã mở phiên tòa nhưng chưa quyết định giải quyết đến ngày 01/01/2012 trở đi Tòa án mới xét xử phúc thẩm thì Viện kiểm sát phải cử Kiếm sát viên tham gia phiên tòa phúc thẩm.

3. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm

[...]