BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số: 4121/TCT-CS
V/v chính sách thuế GTGT, TNDN, lệ phí trước
bạ, hóa đơn chứng từ
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2009
|
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số
13148/CT-HTr ngày 5/8/2009 của Cục thuế thành phố Hà Nội, về nội dung liên quan
đến chính sách thuế GTGT, thuế TNDN, phí, lệ phí, hóa đơn chứng từ, Tổng cục
Thuế có ý kiến như sau:
1. Về chính sách
thuế TNDN
1.1. Câu hỏi 1 Mục
I Phần B công văn của Cục thuế:
Về tính thu nhập
chịu thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 124/2008/NĐ-CP và Thông tư số
130/2008/TT-BTC thì: “Đối với cung ứng dịch vụ, trường hợp thời Điểm lập hóa
đơn xảy ra trước thời Điểm dịch vụ hoàn thành thì thời Điểm xác định doanh thu
được tính theo thời Điểm lập hóa đơn”. Trên thực tế nhiều doanh nghiệp lập hóa
đơn khi nhận tiền cung cấp dịch vụ cho khách hàng trước nhiều kỳ, chi phí chưa
phát sinh mà chi phí không được trích trước sẽ rất khó khăn và đến khi phát
sinh chi phí vào năm sau thì lại không được tính trừ vì đây là một Khoản chi
phí không tương ứng với doanh thu theo Điểm 2.27 Mục IV Thông
tư số 130/2008/TT-BTC.
Trả lời:
- Điểm
2 Mục III Phần B Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 về thuế TNDN
có hướng dẫn:
“Thời Điểm xác định
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
+ Đối với hoạt động
bán hàng hóa là thời Điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho
người mua.
+ Đối với cung ứng
dịch vụ là thời Điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời Điểm
lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp thời Điểm
lập hóa đơn xảy ra trước thời Điểm dịch vụ hoàn thành thì thời Điểm xác định
doanh thu được tính theo thời Điểm lập hóa đơn”.
- Điểm
2.18 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC có hướng dẫn: Các Khoản chi
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: “Các Khoản chi phí trích trước
theo kỳ hạn mà đến kỳ hạn chưa chi hoặc chi không hết.
Các Khoản trích
trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các Khoản
trích trước đối với hoạt động đã hạch toán doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực
hiện nghĩa vụ theo hợp đồng và các Khoản trích trước khác”.
Căn cứ theo các hướng
dẫn nêu trên đối với hoạt động cung ứng dịch vụ thì thời Điểm xác định doanh
thu tính thuế TNDN là thời Điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua
hoặc thời Điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp đơn vị
đã xuất hóa đơn ghi nhận doanh thu đối với việc cung ứng dịch vụ thì đơn vị được
trích trước phần chi phí tương ứng với doanh thu khi xác định thu nhập chịu thuế
TNDN.
1.2. Câu hỏi 2 Mục
I Phần B công văn của Cục thuế:
Thủ tục đăng ký
trích khấu hao theo quy định tại Điểm d 2.2 Mục IV Phần C Thông
tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Cục thuế kiến nghị:
Bỏ việc doanh nghiệp
phải đăng ký mức khấu hao do nguyên nhân việc giảm thiểu các thủ tục hành chính
là cần thiết; theo quy định của Luật và các Thông tư hướng dẫn thì không có chế
tài về việc xử lý doanh nghiệp khi không thực hiện đăng ký mức khấu hao. Việc
khấu hao của doanh nghiệp đã có Quyết định 206 của Bộ Tài chính quy định rất rõ
về thời hạn khấu hao và mức khấu hao.
Trả lời:
Tại Điểm
3, Điều 13 Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết
định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính quy định: “Doanh nghiệp
phải đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn
áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao”.
Tại Điểm
2.2.d Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về thuế TNDN cũng quy định doanh nghiệp phải đăng ký phương
pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn trước khi thực hiện
trích khấu hao. Theo hướng dẫn tại Thông tư số 130/2008/TT-BTC thì hàng năm
doanh nghiệp tự quyết định mức trích khấu hao TSCĐ theo quy định hiện hành của
Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định
trên: Doanh nghiệp chỉ phải đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định.
Hàng năm doanh nghiệp tự quyết định mức trích khấu hao TSCĐ theo quy định hiện
hành của Bộ Tài chính.
1.3. Câu hỏi 3 Mục
1 Phần B công văn của Cục thuế:
Về thủ tục đăng ký
định mức tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa theo quy định tại
Điểm d 2.2 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày
26/12/2008 của Bộ Tài chính.
Cục thuế kiến nghị:
Về nội dung thông
báo mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu: về mặt chính sách nên bổ sung chế tài xử
lý ở những trường hợp vi phạm này, để các quy định của pháp luật về thuế được
chấp hành nghiêm. Có thể cho phép ấn định chi phí đối với các Khoản chi phí
doanh nghiệp không gửi định mức tiêu hao hoặc có thể không thông báo cho cơ
quan thuế nhưng phải xuất trình cho cơ quan chức năng khi thanh tra, kiểm tra tại
cơ sở mà cơ quan chức năng yêu cầu.
Trả lời:
- Tại Khoản 2e Điều 9 Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 quy định Khoản
chi sau không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: “Phần chi phí nguyên liệu,
vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt định mức tiêu hao do doanh nghiệp
xây dựng, thông báo cho cơ quan thuế và giá thực tế xuất kho”.
- Tại Điểm 2.3 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008
của Bộ Tài chính quy định: “Mức tiêu hao hợp lý nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,
năng lượng, hàng hóa sử dụng vào sản xuất, kinh doanh do doanh nghiệp tự xây dựng.
Mức tiêu hao hợp lý được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm và thông
báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 3 tháng kể từ khi bắt đầu
đi vào sản xuất theo mức tiêu hao được xây dựng. Trường hợp doanh nghiệp trong
thời gian sản xuất kinh doanh có Điều chỉnh bổ sung mức tiêu hao nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thì doanh nghiệp phải thông báo cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp. Thời hạn cuối cùng của việc thông báo cho cơ quan
thuế việc Điều chỉnh, bổ sung mức tiêu hao là thời hạn nộp tờ khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,
hàng hóa Nhà nước đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của
Nhà nước đã ban hành”.
Căn cứ quy định
trên: Doanh nghiệp tự xây dựng mức tiêu hao hợp lý nguyên liệu, vật liệu, nhiên
liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng vào sản xuất, kinh doanh và thông báo cho cơ
quan thuế trực tiếp quản lý.
Trường hợp doanh
nghiệp không thông báo mức tiêu hao nguyên vật liệu với cơ quan thuế thì bị xử
phạt theo Điểm 3.1 Mục I Phần A và Điểm 3 Mục I Phần B Thông tư
số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007. Việc ấn định từng yếu tố liên quan đến việc
xác định số thuế phải nộp được quy định tại Điểm 2 Mục XII Phần
B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.
2. Về chính
sách thuế GTGT:
2.1. Câu hỏi 1, 2 Mục
II Phần B công văn của Cục thuế:
- Dịch vụ thu dọn
vệ sinh, xử lý rác thải cho doanh nghiệp chế xuất mà địa Điểm xử lý ngoài khu
chế xuất, doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp không thuộc khu dân cư áp dụng thuế
suất 10% hay không chịu thuế?
Cục thuế kiến nghị:
xếp vào đối tượng không chịu thuế GTGT như chính sách thuế trước ngày
01/01/2009.
- Hoạt động vận
chuyển rác thải khu dân cư ra khỏi thành phố của các Công ty vận chuyển ký hợp
đồng với Công ty môi trường đô thị thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hay chịu
thuế GTGT với thuế suất 10%?
Trả lời:
Ngày 25/9/2009 Tổng
cục Thuế đã có công văn 3939/TCT-CS (đính kèm bản photocopy) gửi Cục thuế các tỉnh,
thành phố với nội dung:
“… Các dịch vụ
không phải là dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu
dân cư thì thuộc diện chịu thuế GTGT.
Dịch vụ thu, dọn,
xử lý rác và chất phế thải, thoát nước, xử lý nước thải cho các tổ chức, cá
nhân theo hợp đồng cung cấp dịch vụ riêng, dịch vụ thu, dọn, xử lý rác và chất
phế thải, thoát nước, xử lý nước thải cho các doanh nghiệp trong và ngoài khu
công nghiệp không phải là dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường
phố và khu dân cư nên thuộc diện chịu thuế GTGT.”
2.2. Câu hỏi 3 Mục
II Phần B công văn của Cục thuế:
Về hoàn thuế GTGT
đối với dự án ODA: tại công văn 7711 TC/TCT ngày 13/7/2004 của Bộ Tài chính về
việc tăng cường quản lý thuế đối với dự án sử dụng vốn ODA: trường hợp trong thời
gian đầu thực hiện dự án, do khách quan, chủ dự án chưa đăng ký thuế nhưng có
mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho dự án thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
ghi trên hóa đơn chưa có mã số thuế của chủ dự án nhưng có lên người mua là chủ
dự án và đầy đủ các nội dung khác của hóa đơn sẽ được hoàn lại nếu chủ dự án
cam kết hàng hóa dịch vụ mua vào để phục vụ dự án và cơ quan thuế kiểm tra đối
chiếu bên bán đã kê khai nộp thuế các hóa đơn trên. Hiện công văn trên có còn
được áp dụng không?
Trả lời:
Tại Mục
VI Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hướng dẫn: “… Đối với các dự án ODA được
cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì việc xác định
nghĩa vụ thuế, ưu đãi thuế thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư 41/2002/TT-BTC
ngày 3/5/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các
chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đến
khi kết thúc dự án.”
Căn cứ quy định
trên:
- Đối với các dự
án ODA được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư 123/2007/TT-BTC có
hiệu lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế, ưu đãi thuế thực hiện như hướng dẫn tại
Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 3/5/2002 của Bộ Tài chính. Công văn số
7711/TC-TCT ngày 13/7/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn theo Thông tư số
41/2002/TT-BTC nêu trên.
- Đối với các dự
án ODA được cấp có thẩm quyền phê duyệt từ ngày Thông tư số 123/2007/TT-BTC có
hiệu lực thì áp dụng quy định tại Thông tư số 123/2007/TT-BTC nêu trên.
Quá trình thực hiện
quy định tại Thông tư số 123/2007/TT-BTC có vướng mắc, đề nghị Cục thuế phản
ánh để Tổng cục Thuế báo cáo Bộ Tài chính hướng dẫn.
2.4. Câu hỏi 4 Mục
II Phần B công văn của Cục thuế:
Trường hợp hộ cho
thuê nhà: Năm 2008 đã nộp thuế GTGT, TNDN cho nhiều năm tiếp theo, đến năm 2009
thực hiện Luật thuế GTGT sửa đổi, thuế GTGT phải nộp khác với số thuế GTGT đã nộp
thì có được tính lại số thuế GTGT phải nộp cho năm 2009 và các năm tiếp theo
không? Đề nghị Tổng cục Thuế hướng dẫn xử lý.
Trả lời:
Trường hợp trong
năm 2008, hộ gia đình, cá nhân có nhà cho thuê thu tiền trước cho cả thời gian
từ năm 2009 trở đi thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN trên
số tiền thu trước và áp dụng tỷ lệ GTGT, tỷ lệ TNCT tại thời Điểm thu tiền.
Từ ngày
01/01/2009, thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật thuế
thu nhập cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân có nhà cho thuê được quyền lựa chọn
giữ nguyên số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp cho doanh thu từ năm 2009 trở
đi hoặc tính lại theo Luật thuế thu nhập cá nhân (Thông tư số 62/2009/TT-BTC
ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính đã hướng dẫn). Thuế GTGT là loại thuế giản thu
do đó hộ gia đình, cá nhân có nhà cho thuê không đã thu tiền trước cho cả thời
gian từ năm 2009 trở đi không được tính lại số thuế GTGT đã nộp.
3. Về hóa đơn,
chứng từ.
3.1. Câu hỏi 1 Mục
IV Phần B công văn của Cục thuế:
Hóa đơn xuất trước
và sau khi chuyển giao hàng hóa, dịch vụ (trường hợp Tập đoàn Việt Á và công
văn 630 năm 2007 của Tổng cục Thuế chưa hợp lý). Hàng hóa, dịch vụ đã chuyển
giao nhưng bên B chưa thanh toán nên Bên A chưa xuất hóa đơn, đến khi Bên B
thanh toán Bên A mới xuất hóa đơn.
Cục thuế kiến nghị:
Chi xử phạt hành chính, cho doanh nghiệp mua được khấu trừ nếu vẫn trong thời hạn
06 tháng, đối với hóa đơn bên bán hàng lập sau niên độ kế toán không xử phạt
hành vi trốn lậu thuế mà xử phạt vi phạm hành chính đối với cả bên bán và bên
mua.
Trả lời:
- Căn cứ quy định
tại cuối Mục I Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày
9/4/2007: Điểm 2 Mục I Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC
ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng áp dụng từ
ngày 01/01/2009; Điểm 1.1, 1.2 Mục VI Phần B Thông tư số
120/2002/TT-BTC ngày 31/12/2002 quy định về quản lý, sử dụng hóa đơn: Cơ sở
kinh doanh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn ngay khi cung cấp
hàng hóa (thời Điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho
người mua) hoặc lập hóa đơn ngay khi hoàn thành dịch vụ cung cấp hoặc thu tiền
dịch vụ.
- Căn cứ văn bản
báo cáo của Cục thuế thành phố Hà Nội qua thanh tra Công ty cổ phần Tập đoàn đầu
tư thương mại công nghiệp Việt Á, Bộ Tài chính đã có công văn số 7619/BTC-TCT
ngày 28/5/2009 trả lời về việc khấu trừ thuế GTGT, tính chi phí lãi tiền vay đối
với hoạt động Điều chuyển vốn.
Tổng cục Thuế đang
tập hợp báo cáo Bộ Tài chính để có hướng dẫn xử lý đối với trường hợp hóa đơn
xuất sau khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
3.2. Câu hỏi 2 Mục
IV Phần B công văn của Cục thuế:
Việc lập hóa đơn đối
với hoạt động bán nhà theo hình thức thanh toán theo tiến độ theo quy định thì
khi thu tiền của khách hàng Doanh nghiệp phải lập hóa đơn và kê khai thuế, để tạo
Điều kiện cho doanh nghiệp và khách hàng không phải quản lý nhiều hóa đơn.
Cục thuế kiến nghị:
Doanh nghiệp xây nhà để bán có thu tiền theo tiến độ được lập phiếu thu tiền và
kê khai thuế theo tiến độ thu tiền, chỉ lập hóa đơn khi bàn giao nhà.
Trả lời:
Điểm
2 Mục I Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày
26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định: “Đối với hoạt động
kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển
nhượng hoặc cho thuê là thời Điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến
độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực
hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.”
Điểm
2.13 Mục IV Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày
26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:
“… trường hợp cơ sở
kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển
nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền
ghi trong hợp đồng thì khi thu tiền, cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn GTGT.
Trên hóa đơn ghi rõ số tiền thu, giá đất được giảm trừ trong doanh thu tính thuế
GTGT, thuế suất thuế GTGT, số thuế GTGT. Giá đất được trừ tính theo tỷ lệ (%) của
số tiền thu theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng
với giá đất được tính trừ tại thời Điểm chuyển nhượng (thời Điểm thu tiền lần đầu
theo tiến độ) theo quy định.”
Kiến nghị của Cục
thuế về việc khi thu tiền doanh nghiệp xây nhà để bán chỉ lập phiếu thu và kê
khai nộp thuế GTGT, khi bàn giao nhà mới lập hóa đơn là không có cơ sở thực hiện.
3.3. Câu hỏi 3 Mục
IV Phần B công văn của Cục thuế:
Doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực dịch vụ thu tiền của người tiêu dùng trên 100.000đ nhưng khách
hàng không yêu cầu lập hóa đơn.
Cục thuế kiến nghị:
Doanh nghiệp được lập bảng kê và cuối ngày xuất 01 hóa đơn để khai thuế, không
phải lập hóa đơn giao cho từng khách hàng (áp dụng đối với các Công ty chứng
khoán, ngân hàng, các Công ty cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông).
Trả lời:
Điểm
1.1 Mục VI Phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày
30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, sử dụng hóa đơn quy định:
“1.1. Tổ chức, cá
nhân khi bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ phải lập hóa đơn theo quy định và giao
cho khách hàng.”
Điểm
1.4.a Mục VI Phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày
30/12/2002 của Bộ Tài chính nêu trên quy định:
“a. Trường hợp bán
lẻ hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng có giá trị dưới 100.000 đồng
mỗi lần thu tiền nếu người mua không yêu cầu lập và giao hóa đơn. Nếu người mua
hàng yêu cầu giao hóa đơn thì người bán hàng vẫn phải lập và giao hóa đơn theo
đúng quy định. Hàng hóa bán lẻ cho người tiêu dùng có giá trị dưới mức quy định
tuy không phải lập hóa đơn nhưng phải lập bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ theo
quy định”.
Căn cứ các quy định
trên: Cơ sở kinh doanh bán lẻ hàng hóa, trực tiếp cung ứng dịch vụ cho người
tiêu dùng có giá trị trên 100.000 thì phải lập hóa đơn kể cả trường hợp khách
hàng không có yêu cầu.
3.4. Câu hỏi 4, 5 Mục
IV Phần B công văn của Cục thuế:
- Mua hàng của DN
bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh (hóa đơn sau thời Điểm) nhưng người mua hàng có
đầy đủ hồ sơ mua hàng (hợp đồng, phiếu thu tiền, biên bản nghiệm thu bàn giao,
thanh lý) hàng hóa là tài sản phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền (ô tô, xe
máy).
- Có trường hợp
hóa đơn sau thời Điểm doanh nghiệp bỏ trốn nhưng việc thanh toán trả lại bằng
tiền gửi ngân hàng (có đầy đủ thủ tục mua hàng hóa).
Cục thuế kiến nghị:
Loại VAT, ấn định chi phí để xác định thu nhập chịu thuế.
Trả lời:
Tại Điểm
2.1 công văn số 7333/BTC-TCT ngày 24/6/2008 của Bộ Tài chính đã có hướng dẫn
về việc xử lý đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hóa của doanh nghiệp bỏ trốn mà
hóa đơn do doanh nghiệp bán (bỏ trốn) xuất sau thời Điểm bỏ trốn.
Đề nghị Cục thuế
nghiên cứu trường hợp mua hàng hóa là ô tô, xe máy nhưng hóa đơn do doanh nghiệp
bán xuất sau thời Điểm bỏ trốn để xử lý theo quy định của pháp luật và văn bản
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3.5. Câu hỏi 5 Mục
IV Phần B công văn của Cục thuế:
Hóa đơn mua hàng
hóa, dịch vụ trước thời Điểm Doanh nghiệp bỏ trốn, cơ quan thuế xác định hóa đơn
là hóa đơn hợp pháp, việc mua hàng có đầy đủ hồ sơ, thanh toán chuyển Khoản
nhưng hóa đơn này đã được hoàn thuế GTGT, khi phát hiện ra có xử lý truy hoàn
và phạt không? Trong công văn 7333 không nói đến hoàn mà chỉ đề cập để khấu trừ.
Cục thuế kiến nghị:
Nếu chứng minh được là có thực thì được khấu trừ, hoàn thuế và tính vào chi
phí.
Trả lời:
Tại Điểm
2.2 công văn số 7333/BTC-TCT ngày 24/6/2008 của Bộ Tài chính đã có hướng dẫn
về việc xử lý thuế GTGT, thuế TNDN trong trường hợp cơ sở kinh doanh sử dụng
hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh bỏ trốn mà thời Điểm mua
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trước ngày xác định cơ sở kinh doanh bỏ trốn theo
thông báo của cơ quan thuế và cơ quan thuế.
Trường hợp cơ sở
kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuộc các trường hợp và đối
tượng được hoàn thuế GTGT theo quy định tại Phần C Thông tư số
129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính thì cơ sở kinh doanh được
xem xét giải quyết hoàn thuế.
4. Về hoàn thuế
giá trị gia tăng
4.1. Câu hỏi 1 Mục
VI Phần B công văn của Cục thuế:
Về Điều kiện hoàn
thuế GTGT đối với trường hợp hoàn thuế quy định tại Điểm 6 Phần
C Thông tư số 129/2008/TT-BTC. Trường hợp hoàn thuế GTGT đối với các chủ
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại hoặc viện trợ nhân đạo: các
Ban quản lý dự án, chủ chương trình, tổ chức ở Việt Nam sử dụng vốn ODA, tiền
viện trợ nhân đạo, Ban quản lý dự án, chủ chương trình không có con dấu riêng,
không xin cấp MST riêng mà được cơ quan chủ quản chương trình, dự án ODA có văn
bản cho phép Ban quản lý dự án sử dụng con dấu, MST của cơ quan chủ quản và ủy
quyền cho Ban quản lý dự án làm thủ tục hoàn thuế, nhà thầu chính nước ngoài
không có con dấu.
Trả lời:
Cuối Phần C Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng quy định:
“Các cơ sở kinh
doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điểm 1,
2, 3, 4, 5, 6, 8 Phần này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư (giấy
phép hành nghề); có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách,
chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài Khoản tiền gửi
tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.”
Căn cứ quy định
trên:
- Cơ sở kinh doanh
thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
phép đầu tư (giấy phép hành nghề); có con dấu theo đúng quy định của pháp luật,
lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có
tài Khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
- Tổ chức thuộc đối
tượng được hoàn thuế GTGT không phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thì không phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
phép đầu tư (giấy phép hành nghề).
5. Về lệ phí
trước bạ
5.1. Câu hỏi 3, 4,
5 Mục VII Phần B công văn của Cục thuế hỏi về hệ số phân bổ giá đất đối với nhà
chung cư để thu thuế TNCN, TNDN, lệ phí trước bạ đất …; giá tính lệ phí trước bạ
đối với nhà đất tái định cư mua bằng tiền bồi thường, giá đất tính lệ phí trước
bạ đất khi cấp giấy chứng nhận.
Trả lời:
- Tại Điểm 1 công văn số 631/TCT-CS ngày 26/2/2009 của Tổng cục Thuế
trả lời Cục thuế đã có hướng dẫn về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà đất
tái định cư mua bằng tiền bồi thường (đính kèm bản photocopy).
- Về hệ số phân bổ
giá đất đối với nhà chung cư để thu thuế TNCN, TNDN, lệ phí trước bạ đất: Tổng
cục Thuế đang báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
5.2. Câu hỏi 1 tại
Mục V Phần B công văn của Cục thuế hỏi về lệ phí trước bạ trong trường hợp phân
chia tài sản góp vốn trả lại.
Bộ Tài chính đã có
công văn hướng dẫn nội dung này.
Tổng cục Thuế trả
lời để Cục thuế thành phố Hà Nội biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC;
- Ban BC;
- Lưu VT, CS (3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
|