Công văn số 4119 TCT/NV6 ngày 31/10/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc miễn thuế TNDN bổ sung theo quy định tại Luật KKĐTTN

Số hiệu 4119TCT/NV6
Ngày ban hành 31/10/2002
Ngày có hiệu lực 31/10/2002
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính,Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
 TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4119 TCT/NV6
V/v Miễn thuế TNDN bổ sung  theo quy định tại Luật KKĐTTN

Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2002

 

Kính gửi: Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh

Trả lời Công văn số 6514/CT-NV ngày 21/8/2002 của Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc hướng dẫn chính sách thuế. Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

Tại phần cuối Mục I Phần B Thông tư số 22/2001/TT-BTC ngày 3/4/2001 của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư số 146/1999/TT-BTC ngày 17/12/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng  được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu từ trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 quy định:

“Cơ sở sản xuất, kinh doanh nêu tại điểm 1 Mục I Phần B Thông tư này, ngoài ngành nghề kinh doanh được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập kinh doanh được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, còn có các ngành nghề kinh doanh khác, thì cơ sở phải theo dõi hạch toán riêng phần thu nhập chịu thuế của ngành nghề kinh doanh khác và kê khai nộp thuế thu nhập riêng theo đúng các mức thuế suất quy định đối với từng ngành nghề mà cơ sở có kinh doanh.”

Căn cứ theo quy định nêu trên thì những ưu đãi về thuế TNDN, trong đó bao gồm cả thuế TNDN bổ sung chỉ áp dụng đối với những thu nhập có được từ dự án được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, những thu nhập từ hoạt động khác phải hạch toán riêng và kê khai nộp thuế theo quy định, Do đó, khoản thu nhập từ chia  lãi liên doanh không được hạch  toán chung vào thu nhập sau thuế của hoạt động SXKD chính để được miễn thuế TNDN bổ sung, mà phải kê khai phải nộp thuế TNDN bổ sung nếu có).

Cách tính thuế TNDN bổ sung trong trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động chịu thuế TNDN bổ sung, vừa có hoạt động được miễn thuế TNDN bổ sung  thực hiện theo quy định tại Điểm 1 b.3 Mục V Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20/2/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2001/NĐ-CP ngày 4/6/2001 của Chính phủ và Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN.

Trường hợp bên liên doanh cũng được ưu đãi đầu tư và thuộc diện được miễn thuế TNDN bổ sung thì Công ty TNHH Tân Tây Đông không phải kê khai nộp thuế TNDN bổ sung đối với khoản thu nhập từ chia lãi liên doanh này.

Tổng cục thuế trả lời để Cục thuế biết và thực hiện./.

 

 

KT/ TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương