BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4119/BGDĐT-GDTH
V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTH năm
học 2014-2015
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 8 năm 2014
|
Kính gửi: Các
Sở Giáo dục và Đào tạo
Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm giáo dục phổ thông năm
học 2014-2015; căn cứ Quyết định số 1955/QĐ-BGDĐT ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2014-2015
của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, Bộ Giáo dục
và Đào tạo hướng dẫn các sở giáo dục và đào tạo thực hiện nhiệm vụ năm học
2014-2015 đối với cấp Tiểu học như sau:
A - NHIỆM VỤ CHUNG
Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện
nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành phù hợp điều kiện
thực tế địa phương.
Tiếp tục chỉ đạo việc quản lý, tổ
chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và định hướng phát triển năng lực
học sinh; điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh
tiểu học; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống; chỉ đạo triển
khai hiệu quả mô hình trường tiểu học mới, mở rộng áp dụng tại các trường có
điều kiện; đổi mới đồng bộ phương pháp dạy, phương pháp học và kiểm tra, đánh
giá; tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; tăng
cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, mở rộng áp dụng dạy học theo
tài liệu Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục ở các tỉnh, thành phố có nhu
cầu; tích cực triển khai dạy học ngoại ngữ theo chương trình mới ở những nơi có
đủ điều kiện; duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi; đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia và tổ chức dạy học 2
buổi/ngày.
Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý
chỉ đạo, xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; đề cao trách
nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy
mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý.
B - NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Phát huy hiệu quả, tiếp tục
thực hiện nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua
1. Thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW
của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh, củng cố kết quả các cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục
bệnh thành tích trong giáo dục, "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương
đạo đức, tự học và sáng tạo", tập trung các nhiệm vụ:
- Thực hiện tốt các quy định về
đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề
nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi
phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương
trình lớp 1; Thông tư số 17/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 ban hành quy định về dạy
thêm, học thêm.
- Tiếp tục tăng cường công tác
quản lý thu chi trong các trường tiểu học, thực hiện nghiêm túc theo Công văn
số 5584/BGDĐT ngày 23/8/2011 về việc tiếp tục chấn chỉnh tình trạng lạm thu
trong các cơ sở giáo dục. Việc quản lý và sử dụng các khoản tài trợ tự nguyện
bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện theo
Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
quy định về việc tài trợ cho các cơ sở giáo dục.
- Tiếp tục triển khai các biện
pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu, học sinh bỏ học, bàn giao chất lượng giáo dục,
không để học sinh ngồi sai lớp; không tổ chức thi học sinh giỏi ở tất cả các
cấp quản lý.
2. Tiếp tục thực hiện sáng tạo
các nội dung của hoạt động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”,
chú trọng các hoạt động:
- Giáo dục đạo đức, kỹ năng sống
cho học sinh thông qua các môn học, hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng
xử văn hóa. Nhà trường chủ động phối hợp với gia đình và cộng đồng cùng tham
gia chăm sóc giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho học sinh. Thực hiện Chỉ thị 1537/CT-BGDĐT ngày 05/5/2014 của Bộ GD&ĐT về tăng cường và nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục cho
học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; Thông tư số
04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về quản lý hoạt động giáo
dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa; Thông tư số
07/2014/TT-BGDĐT ngày 14/3/2014 quy định về hoạt động chữ thập đỏ trong trường
học.
- Đẩy mạnh các giải pháp nhằm xây
dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; đủ nhà vệ sinh sạch sẽ cho học sinh và giáo
viên.
- Đưa các nội dung giáo dục văn
hóa truyền thống, giáo dục thông qua di sản vào nhà trường. Tổ chức các hoạt
động vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn nghệ, thể thao, trò chơi
dân gian, dân ca, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa phù hợp với
điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương. Hướng dẫn học sinh tự quản, chủ
động tự tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp.
- Tổ chức lễ khai giảng năm học
mới (với cả phần lễ và phần hội) gọn nhẹ, vui tươi, tạo không khí phấn khởi cho
học sinh bước vào năm học mới.
- Tổ chức "Tuần làm quen"
đầu năm học mới đối với lớp 1 nhằm giúp học sinh thích nghi với môi trường học
tập mới và cảm thấy vui thích khi được đi học.
- Tổ chức lễ ra trường trang
trọng, tạo dấu ấn sâu sắc cho học sinh hoàn thành chương trình tiểu học trước
khi ra trường (tùy điều kiện cụ thể, có thể tổ chức trao giấy chứng nhận của
Hiệu trưởng cho học sinh hoàn thành chương trình tiểu học và các sinh hoạt tập
thể, giao lưu, văn nghệ,…).
II. Thực hiện chương trình
giáo dục
1. Thực hiện Chương trình giáo
dục phổ thông theo Quyết định số 16/ 2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trên cơ sở đảm bảo mục tiêu của giáo dục tiểu học, các
sở/phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo các trường chủ động xây dựng kế hoạch giáo
dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh:
1.1. Tăng cường các hoạt động
thực hành vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, chú trọng giáo dục đạo
đức/giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh;
1.2. Điều chỉnh nội dung và yêu
cầu các môn học và các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa
sức, phù hợp với đối tượng học sinh, thời gian thực tế và điều kiện dạy học của
địa phương trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng và định hướng phát triển năng
lực học sinh;
1.3. Triển khai các phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng phát huy tính chủ động, tích
cực, tự học, phát triển năng lực học sinh, chú trọng việc nhận xét, động viên,
góp ý học sinh trong quá trình học tập.
1.4. Tiếp tục thực hiện tích hợp
dạy học tiếng Việt và các nội dung giáo dục (bảo vệ môi trường; bảo vệ tài
nguyên, môi trường biển, hải đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; quyền
và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; an toàn giao thông; phòng chống tai nạn
thương tích; phòng chống HIV/AIDS;...) vào các môn học và hoạt động giáo dục. Việc
tích hợp cần đảm bảo tính hợp lý, hiệu quả, không gây áp lực học tập đối với
học sinh và giảng dạy đối với giáo viên.
1.5. Tổ chức hiệu quả sinh hoạt
chuyên môn (SHCM) tại các tổ, khối chuyên môn trong trường và giữa các trường
tiểu học; đưa SHCM trở thành hoạt động thường xuyên, có chất lượng nhằm nâng
cao năng lực cho cán bộ quản lý trong chỉ đạo chuyên môn, nâng cao năng lực
chuyên môn, kỹ năng sư phạm cho giáo viên trong hoạt động dạy học, kịp thời
tháo gỡ những khó khăn về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới các hoạt động
đánh giá học sinh,... cho giáo viên, tạo cơ hội để mỗi cán bộ, giáo viên được
phát huy khả năng sáng tạo, đóng góp sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng
giáo dục; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức SHCM thông qua hoạt động dự
giờ, nghiên cứu bài học.
1.7. Chỉ đạo thực hiện có
hiệu quả dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục tại 42 tỉnh, thành phố
theo Quyết định số 2055/QĐ-BGDĐT ngày 12 tháng 6 năm 2014 về việc ban hành Kế
hoạch triển khai dạy học Tiếng Việt lớp 1 – Công nghệ giáo dục năm học 2014 -
2015.
2. Đối với các trường, lớp dạy
học 1 buổi/ngày
Thời lượng tối đa 5 tiết/buổi,
tối thiểu 5 buổi/tuần.
Nội dung hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp (4 tiết/tháng) thực hiện tích hợp các nội dung giáo dục Âm nhạc, Mĩ
thuật, Thủ công/Kỹ thuật, phù hợp điều kiện thực tế địa phương và nhà trường
(truyền thống văn hóa, nghề nghiệp địa phương; năng lực giáo viên và thiết bị
dạy học của nhà trường).
3. Đối với các trường, lớp dạy
học 2 buổi/ngày
3.1. Thời lượng tối đa 7
tiết/ngày. Hiệu trưởng chủ động xây dựng kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày trên cơ
sở đảm bảo các yêu cầu:
- Học sinh được tự học có sự
hướng dẫn của giáo viên để hoàn thành yêu cầu học tập trên lớp, không giao bài
tập về nhà cho học sinh. Dạy học các môn học bắt buộc, các môn học tự chọn; tổ
chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp, câu lạc bộ, hoạt động ngoại khóa,…
- Đối với những vùng khó khăn,
vùng có đông học sinh dân tộc thiểu số, việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày cần
lưu ý tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tăng cường tiếng Việt bằng nhiều
hình thức, đa dạng và phong phú để học sinh có nhiều cơ hội giao tiếp bằng
tiếng Việt.
- Khuyến khích tổ chức bán trú
cho học sinh một cách linh hoạt, đa dạng hoạt động bán trú, có thể tổ chức các
hoạt động như xem phim, xem tivi, đọc sách, tham gia các trò chơi dân gian,…
cùng với nghỉ trưa trong thời gian giữa hai buổi học.
- Động viên phụ huynh, cộng đồng,
đầu tư, đóng góp nhân lực, trí lực, tài lực để thực hiện giáo dục toàn diện cho
học sinh trong hoạt động tổ chức dạy học 2 buổi/ngày. Với những lớp học có sĩ
số đông, tham mưu với chính quyền để có thêm giáo viên hỗ trợ, trợ giảng.
Sở giáo dục và đào tạo chỉ
đạo các trường tiểu học tham gia Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục
trường học (SEQAP) chuẩn bị tốt các điều kiện triển khai dạy học cả ngày năm
học 2014 – 2015 theo công văn hướng dẫn dạy học cả ngày của SEQAP. Tích cực duy
trì, củng cố và phát triển các kết quả đã đạt được nhằm đảm bảo tính bền vững
của Chương trình.
3.2 Quản lý và thực hiện Dự án
Mô hình trường học mới Việt Nam (GPE - VNEN)
Tiếp tục triển khai có hiệu quả
mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) tại 1447 trường tiểu học được thụ
hưởng dự án, các trường đã nhân rộng mô hình. Tiếp tục triển khai nhân rộng mô
hình trên tinh thần tự nguyện ở những trường có điều kiện. Để triển khai hiệu
quả mô hình trường học mới, các sở chỉ đạo thực hiện tốt các công việc sau:
- Chỉ đạo hiệu quả các giải
pháp tăng cường tiếng Việt, tập trung vào giải pháp dạy học theo tài
liệu Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục để đảm bảo học sinh lên lớp
2 đạt chuẩn năng lực tiếng Việt.
- Chủ động tuyên truyền giới
thiệu chia sẻ nội dung về mô hình trường học mới cho cán bộ quản lý, giáo
viên và cộng đồng. Các trường tiểu học có biện pháp gắn kết chặt chẽ với phụ
huynh và cộng đồng nhằm phát huy vai trò tích cực của phụ huynh và cộng đồng
cùng tham gia với nhà trường chăm sóc giáo dục học sinh với các hình thức
đa dạng phong phú.
- Tiếp tục tập huấn, trao đổi để
triển khai đồng bộ và hiệu quả phương pháp dạy, phương pháp học, đánh giá học
sinh, tổ chức lớp học nhằm hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất
cho học sinh.
- Sở và phòng giáo dục và đào tạo
chỉ đạo cụ thể việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn tại các trường, điều chỉnh tài
liệu Hướng dẫn học để bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và nâng cao năng lực sư
phạm cho giáo viên (theo hướng dẫn tại Công văn số 86/GPE-VNEN ngày 18/3/2014
về Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn ở các trường triển khai Mô hình VNEN). Lập kế
hoạch, tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên tham quan, trao đổi giữa các
trường triển khai mô hình trường học mới ở địa phương và tham quan, trao đổi
với các địa phương khác (nếu có điều kiện).
- Các trường thực hiện nghiêm
túc quỹ 1 và quỹ 2 theo quy định tại Sổ tay thực hiện Dự án và các
văn bản hướng dẫn chi tiêu của Bộ tài chính; giải ngân đúng tiến độ
theo kế hoạch công việc.
- Khuyến khích các trường tiểu
học quay phim các tiết học điển hình để đưa lên trang Web của dự án.
- Tổ chức đánh giá hai năm
triển khai mô hình trường học mới tại Việt Nam để rút kinh nghiệm và
từng bước thực hiện nhân rộng mô hình ra các trường tiểu học ngoài
dự án.
3.3. Tiếp tục thực hiện Đề án
"Triển khai phương pháp Bàn tay nặn bột ở trường phổ thông giai đoạn
2011-2015" theo Quyết định số 6120/QĐ-BGDĐT ngày 01/12/2011 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo, và Công văn số 3535 /BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về việc
Hướng dẫn triển khai thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp
dạy học tích cực khác. Các sở cần xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án "Triển
khai phương pháp Bàn tay nặn bột” tại địa phương. Tiếp tục củng cố, nâng cao số
lượng tiết dạy, bài dạy, chủ đề áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột trong các
trường tiểu học đã triển khai phương pháp Bàn tay nặn bột. Tổ chức tốt các hội
thảo chuyên đề, dự giờ (cấp trường, huyện, tỉnh) về phương pháp Bàn tay nặn bột
để rút bài học kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, triển khai nhân rộng.
3.4. Tiếp tục triển khai thí điểm
dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới tại các trường tham gia Dự án “Hỗ trợ
giáo dục Mĩ thuật cấp Tiểu học” thuộc 6 tỉnh, thành phố (Hà Nội, Hải
Phòng, Nam Định, Đà Nẵng, Hải Dương, Ninh Bình), tổ chức tập huấn
triển khai mở rộng tại các trường theo tinh thần tự nguyện.
3.5.Triển khai dạy học ngoại ngữ:
a) Triển khai chương trình Tiếng
Anh thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2008-2020” theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng
Chính phủ.
Triển khai dạy học Tiếng Anh theo
Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT ngày 12/8/2010 về việc ban hành Chương trình thí
điểm Tiếng Anh tiểu học và các văn bản hướng dẫn riêng, lưu ý:
- Các giáo viên đạt chuẩn về năng
lực tiếng Anh, đã được bồi dưỡng về dạy học tiếng Anh tiểu học phải được bố trí
dạy Chương trình thí điểm với thời lượng như sau: ở các trường dạy học 2
buổi/ngày bố trí dạy 4 tiết/tuần; ở các trường khác thì do nhà trường linh hoạt
sắp xếp thời gian phù hợp, không bắt buộc dạy hết chương trình. Lưu ý dạy đủ 4
kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh, trong đó tập trung phát triển hai kỹ
năng nghe và nói.
- Các giáo viên chưa đạt chuẩn
năng lực tiếng Anh hoặc chưa được bồi dưỡng về phương pháp dạy tiếng Anh tiểu
học thì được bố trí đi học để đạt chuẩn/yêu cầu trước khi phân công dạy học.
- Tập huấn bồi dưỡng thường xuyên
về phương pháp dạy học, đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì cho đội ngũ
giáo viên tiếng Anh ở tiểu học.
Ở những nơi có nhu cầu và điều
kiện, có thể tổ chức dạy học các tiếng nước ngoài khác theo chương trình và tài
liệu đã được Bộ thẩm định và cho phép thực hiện.
Riêng môn Tiếng Pháp, dạy học
theo hướng dẫn của Ban điều hành Đề án tăng cường tiếng Pháp (VALOFRASE) của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Việc dạy ngoại ngữ 2 được triển
khai ở những nơi đủ điều kiện và do phụ huynh, học sinh tự nguyện tham gia, sở
giáo dục và đào tạo chỉ đạo theo tinh thần của Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT
ngày 28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và
hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.
b)Về tài liệu dạy học: Các sở
giáo dục và đào tạo thực hiện công văn số 4329/BGDĐT-GDTH ngày 27/6/2013 về
việc chấn chỉnh việc sử dụng sách giáo khoa, tài liệu dạy học Tiếng Anh tiểu
học; chịu trách nhiệm hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát việc các trường
tiểu học thực hiện các chương trình liên kết, chương trình có yếu tố nước
ngoài và chịu trách nhiệm về kết quả học tập của học sinh.
3.6. Tiếp tục thực hiện tổ chức
dạy học môn Tin học theo Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo
Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở
những nơi có đủ điều kiện. Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục có nội dung Tin học
– Công nghệ thông tin dưới hình thức các câu lạc bộ để học sinh được tiếp cận,
hình thành các kỹ năng học tập, nghiên cứu sáng tạo.
III. Sách, thiết bị dạy học
1. Sách
- Sách quy định tối thiểu đối với
mỗi học sinh:
Lớp 1
|
Lớp 2
|
Lớp 3
|
Lớp 4
|
Lớp 5
|
1. Tiếng Việt 1 (tập 1)
2. Tiếng Việt 1 (tập 2)
3. Vở Tập viết 1 (tập 1)
4. Vở Tập viết 1 (tập 2)
5. Toán 1
6. Tự nhiên và Xã hội 1
|
1. Tiếng Việt 2
(tập 1)
2. Tiếng Việt 2
(tập 2)
3. Vở Tập viết 2 (tập 1)
4. Vở Tập viết 2 (tập 2)
5. Toán 2
6. Tự nhiên và Xã hội 2
|
1. Tiếng Việt 3 (tập 1)
2. Tiếng Việt 3 (tập 2)
3. Vở Tập viết 3 (tập 1)
4. Vở Tập viết 3 (tập 2)
5. Toán 3
6. Tự nhiên và Xã hội 3
|
1. Tiếng Việt 4 (tập 1)
2. Tiếng Việt 4 (tập 2)
3. Toán 4
4. Đạo đức 4
5. Khoa học 4
6. Lịch sử và Địa lí 4
7. Âm nhạc 4
8. Mĩ thuật 4
9. Kỹ thuật 4
|
1. Tiếng Việt 5 (tập 1)
2. Tiếng Việt 5 (tập 2)
3. Toán 5
4. Đạo đức 5
5. Khoa học 5
6. Lịch sử và Địa lí 5
7. Âm nhạc 5
8. Mĩ thuật 5
9. Kỹ thuật 5
|
- Các trường tiểu học xây dựng tủ sách dùng chung;
bảo đảm ngay từ khi bước vào năm học mới tất cả học sinh đều có sách giáo khoa
để học tập.
- Giáo viên cần hướng dẫn sử dụng sách, vở hàng
ngày để học sinh không phải mang theo nhiều sách, vở khi tới trường; sử dụng có
hiệu quả sách và tài liệu của thư viện nhà trường. Nơi có điều kiện thì tổ chức
cho học sinh để sách vở, đồ dùng học tập tại lớp.
- Các Sở huy động các nguồn kinh phí để thực hiện
việc cấp sách giáo khoa, không thu tiền đối với học sinh ở địa bàn đặc biệt khó
khăn, học sinh là con liệt sỹ, con thương binh.
- Khuyến khích các trường áp dụng mô hình “thư viện
xanh”, “thư viện thân thiện”,…phù hợp điều kiện thực tế.
2. Thiết bị dạy học
- Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học (TBDH) để có kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo
danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành (Thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT
ngày 16/7/2009), đồng thời quản lý tốt việc sử dụng và bảo quản đồ dùng dạy
học. Thực hiện Công văn số 7842/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 28/10/2013 về việc đầu tư
mua sắm thiết bị dạy học, học liệu các cơ sở giáo dục đào tạo.
- Các sở chỉ đạo từng bước mua mới, thay thế,
sửa chữa bàn ghế đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định của Thông tư số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT
ngày 16/6/2011 về Hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông.
- Khai thác các nguồn lực nhằm tăng cường các TBDH
hiện đại, thiết bị dạy học có yếu tố công nghệ thông tin, phần mềm dạy học môn
Tiếng Việt, Toán, Tự nhiên và Xã hội.
- Xây dựng và tổ chức các sân chơi vận động ngoài
trời, trong đó có các loại đồ chơi, thiết bị vận động phù hợp với học sinh tiểu
học. Bảo quản tốt và sử dụng hiệu quả đàn piano kỹ thuật số trong giờ học âm
nhạc và các hoạt động giáo dục khác.
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của viên chức làm công tác TBDH, tiếp tục đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng
dạy học thông qua các hoạt động làm mới, cải tiến, sửa chữa đồ dùng dạy học;
thu thập, tuyển chọn các sản phẩm tốt để lưu giữ, phổ biến, nhân rộng trong
toàn ngành.
- Tiếp tục triển khai Đề án “Phát triển thiết bị
dạy học tự làm giáo dục mầm non và phổ thông giai đoạn 2010-2015” theo Quyết
định số 4045/QĐ-BGDĐT ngày 16/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
IV. Dạy học đối với học sinh có hoàn cảnh khó
khăn
1. Đối với học sinh dân tộc thiểu số
- Căn cứ vào thực tiễn địa phương, các sở, phòng
giáo dục và đào tạo tiếp tục chỉ đạo các trường thực hiện các giải pháp
nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số: thực
hiện Công văn số 8114/BGDĐT ngày 15/9/2009 về việc Nâng cao chất lượng dạy học
tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; Công văn số 145/TB-BGDĐT ngày
02/7/2010 về việc Thông báo Kết luận của Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển tại Hội
nghị giao ban dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số cấp Tiểu học.
- Tổ chức tốt việc tập huấn, hướng dẫn, hội thảo
chuyên đề trong quá trình triển khai các phương án dạy học tiếng Việt cho học
sinh dân tộc thiểu số.
- Xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt cho học
sinh qua các hoạt động dạy học tiếng Việt trong các môn học và hoạt động giáo
dục; tổ chức các trò chơi học tập, các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ,
làm truyện tranh, cây từ vựng; sử dụng hiệu quả các phương tiện hỗ trợ các kỹ
năng nghe, nói, đọc, viết; sử dụng hiệu quả thư viện thân thiện, thư viện lưu
động; tổ chức ngày hội đọc, thi kể chuyện, giao lưu “Tiếng Việt của chúng em”,…
Trong điều kiện không thể dạy học tăng buổi trong
tuần, hoặc dạy học 2buổi/ngày cho học sinh lớp 1, các trường có thể điều chỉnh
giảm nội dung, thời lượng dạy học các các môn học khác để tập trung dạy học
tiếng Việt cho học sinh.
- Việc tổ chức dạy học lớp ghép thực hiện theo Công
văn số 9548/BGDĐT-GDTH ngày 13/10/2008 về việc Hướng dẫn quản lý và tổ chức dạy
học lớp ghép.
- Để triển khai hiệu quả dạy học Tiếng Việt lớp 1 -
Công nghệ giáo dục, các sở tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các công việc sau:
+ Tổ chức tập huấn cấp tỉnh cho cán bộ quản lý
phòng giáo dục và đào tạo, trường tiểu học và toàn thể giáo viên trực tiếp dạy
Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục. Chỉ đạo các phòng giáo dục và đào tạo
tập huấn cấp huyện, tổ chức Hội thảo chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn cụm trường
để nâng cao trình độ, trao đổi kinh nghiệm và dạy mẫu khi chuyển sang mẫu bài
mới; thường xuyên kiểm tra, hỗ trợ các trường trong quá trình thực hiện.
+ Chỉ đạo dạy học tăng thời lượng (nếu cần); phối
hợp sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực để tổ chức dạy học; điều chỉnh ngữ liệu
phù hợp với địa phương; tăng cường sử dụng đồ dùng để dạy học, giải nghĩa từ và
rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh.
+ Chỉ đạo giáo viên nghiên cứu thiết kế bài dạy
trước khi lên lớp, không soạn bài, không ghi nhật ký dạy học.
2. Đối với trẻ em lang thang
cơ nhỡ
Thực hiện Thông tư số
39/2009/TT-BGDĐT ngày 19/12/2009 ban hành quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em
có hoàn cảnh khó khăn. Tổ chức các lớp học linh hoạt cho trẻ lang thang, cơ nhỡ
theo kế hoạch dạy học và thời khóa biểu được điều chỉnh phù hợp với đối tượng
học sinh và điều kiện của địa phương; chương trình tập trung vào các môn Tiếng
Việt, Toán nhằm rèn kỹ năng đọc, viết và tính toán cho học sinh. Căn cứ vào số
lượng trẻ có thể tổ chức thành các lớp cùng trình độ hoặc các lớp ghép không
quá hai trình độ. Đánh giá và xếp loại học sinh có hoàn cảnh khó khăn cần căn
cứ vào mức độ đạt được so với nội dung và yêu cầu đã được điều chỉnh theo quy
định tại Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT.
3. Đối với trẻ em khuyết tật
- Các địa phương cần tăng cường cơ
hội tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật theo Luật người khuyết tật, Nghị định
số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật người khuyết tật, triển khai hiệu quả chính sách về người khuyết
tật: Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT Quy định về giáo dục hòa nhập cho người tàn
tật, khuyết tật; Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT Quy định giáo dục hòa nhập cho
trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; Thông tư liên tịch số 58/2012/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH
Quy định về điều kiện và thủ tục thành lập, hoạt động, đình chỉ hoạt động, tổ
chức lại, giải thể trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập; Thông tư liên
tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC Quy định về chính sách giáo dục đối với
người khuyết tật. Tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học tập bình đẳng trong
các cơ sở giáo dục. Giáo dục trẻ khuyết tật phải phù hợp đối tượng, chủ động
điều chỉnh linh hoạt về tổ chức dạy học, chương trình, phương pháp dạy học,
đánh giá, xếp loại học sinh khuyết tật.
- Các cơ sở giáo dục chuyên biệt
dành cho học sinh khuyết tật (trường, lớp, trung tâm) xây dựng kế hoạch giáo
dục phù hợp đối tượng học sinh trên cơ sở Chương trình giáo dục chuyên biệt
dành cho học sinh khiếm thính, khiếm thị, khuyết tật trí tuệ cấp tiểu học ban
hành theo Quyết định số 5715/QĐ-BGDĐT ngày 08/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo; chủ động hướng dẫn các cơ sở giáo dục chuyên biệt dành cho người
khuyết tật chuyển đổi thành Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập, ở
những nơi chưa có trung tâm cần tích cực tham mưu với UBND tỉnh để thành lập
trung tâm hỗ trợ phát triển Giáo dục hòa nhập theo thông tư số 58/2012/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH.
- Chuẩn bị tốt các điều kiện
để tổ chức Lễ Tuyên dương cán bộ quản lý và giáo viên giỏi trong công tác
giáo dục trẻ khuyết tật toàn quốc lần thứ 3; Hội nghị sơ kết 2 năm thực hiện
Đề án Hỗ trợ người khuyết tật theo Quyết định số 1019/QĐ –TTg của Thủ tướng
Chính phủ và xúc tiến thành lập, hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo
dục hòa nhập.
V. Duy trì, nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục tiểu học và xây dựng trường chuẩn quốc gia
1. Duy trì, nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục tiểu học
- Triển khai thực hiện Nghị định
số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Thực hiện nghiêm túc việc kiểm
tra, công nhận lại các đơn vị đã đạt chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi để đảm bảo phản
ánh đúng tình hình thực tế; tích cực, chủ động tham mưu với các cấp lãnh đạo
chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch, tập trung mọi nguồn lực với giải pháp
tích cực để nâng cao chất lượng giáo dục, củng cố, duy trì đạt chuẩn vững chắc
và phấn đấu đạt chuẩn Mức độ 2.
2. Xây dựng trường tiểu học theo
chuẩn quốc gia
- Căn cứ Thông tư số
59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá, công
nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học
đạt chuẩn quốc gia và các văn bản hướng dẫn của Bộ, các sở giáo dục và đào
tạo chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc xây dựng, kiểm tra,
công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu và trường tiểu
học đạt chuẩn quốc gia.
- Đối với các trường đã đạt chuẩn
quốc gia được 5 năm, tiến hành kiểm tra, rà soát, công nhận lại và lập kế hoạch
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1 và Mức độ 2.
VI. Nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Chú trọng
bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về nội dung, quan
điểm đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo cấp học nói chung, công tác chỉ đạo và
quản lý việc dạy học nói riêng. Tiếp tục quan tâm đánh giá và bồi dưỡng nâng
cao năng lực theo Chuẩn hiệu trưởng, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học; bồi
dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quản lý chỉ đạo và trong đổi
mới phương pháp dạy học. Triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên theo Chương
trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học (ban hành theo Thông tư số
32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011) và Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên
tiểu học (ban hành theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012).
Tích cực đổi mới công tác quản lý:
thực hiện hiệu quả chủ trương phân cấp quản lý và giao quyền tự chủ cho cơ sở,
xã hội hóa giáo dục, “ba công khai”, kiểm định chất lượng trường tiểu học; thực
hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kì và đột xuất; tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin vào đổi mới công tác quản lý, sử dụng phần mềm EQMS trong
công tác báo cáo số liệu thống kê chất lượng giáo dục tiểu học ba kì đảm bảo
chính xác, kịp thời (đầu năm: 30/9, giữa năm: 15/01 và cuối năm: 15/6) theo
Công văn số 9283/BGDĐT-GDTH ngày 27/12/2013 về việc triển khai phần mềm quản lý
chất lượng giáo dục tiểu học; sử dụng phần mềm phổ cập theo Công văn số
7475/BGDĐT-KHTC ngày 14/10/2013 về việc Hướng dẫn triển khai hệ thống thông tin
điện tử quản lý PCGD-XMC; sử dụng phần mềm quản lý trường học theo Quyết định
số 558/QĐ-BGDĐT ngày 13/2/2012 về việc triển khai sử dụng thống nhất hệ thống
phần mềm quản lý trường học (VEMIS) trong các trường phổ thông.
Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi
theo Thông tư số 21/2010/TT-BGDĐT ngày 20/07/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Điều lệ hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục
thường xuyên (đối với các tỉnh thuộc nhóm 1, 2 triển khai Mô hình trường học
mới, có thể tổ chức thi giáo viên dạy giỏi dạy theo Mô hình trường học mới); tổ
chức Hội thi giáo viên làm tổng phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
giỏi theo Thông tư số 52/2012/TT-BGDĐT ngày 19/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Điều lệ hội thi giáo viên làm tổng phụ trách Đội thiếu niên tiền
phong Hồ Chí Minh; tổ chức Hội thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi theo Thông tư
số 43/2012/TT-BGDĐT ngày 26/11/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ
hội thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi giáo dục phổ thông và giáo dục thường
xuyên.
VII.
Một số hoạt động khác
1. Khuyến khích tổ chức các hoạt
động phát triển năng lực học sinh về các lĩnh vực giáo dục: giao lưu Tiếng Việt
cho học sinh dân tộc thiểu số, liên hoan tiếng hát dân ca, Robotics, giao lưu
tìm hiểu An toàn giao thông, Olympic môn học, Olympic cấp học, các hoạt động
giao lưu Tiếng Anh cho giáo viên và học sinh ở các địa phương, …trên cơ sở tự
nguyện của nhà trường, phụ huynh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí
và nội dung học tập của học sinh tiểu học.
Không lấy thành tích của các hoạt
động giao lưu nói trên làm tiêu chí để xét thi đua các
đơn vị có học sinh tham gia.
2. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ công
tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, nhi đồng Hồ Chí Minh với công tác
giáo dục của nhà trường.
3. Triển khai mô hình cơ sở giáo
dục chất lượng cao trong các trường tiểu học theo đề án được UBND cấp tỉnh phê
duyệt.
4. Tích cực tham mưu với các cấp
ủy Đảng, chính quyền về công tác giáo dục để các cấp ủy Đảng, chính quyền tạo
điều kiện và cùng phối hợp chăm lo, giáo dục học sinh.
Quá trình chỉ đạo thực hiện các
nhiệm vụ giáo dục, nếu có những vấn đề khó khăn cần giải quyết, các sở giáo dục
và đào tạo phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Giáo dục Tiểu học) để chỉ đạo
và xử lý kịp thời.
Nơi nhận:
- Như trên (để t/h);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Các đơn vị có liên quan (để p/h);
- Website Bộ;
- Lưu: VT,Vụ GDTH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|