Công văn 4103/CT-QLN xử lý nợ chờ điều chỉnh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 4103/CT-QLN |
Ngày ban hành | 16/05/2011 |
Ngày có hiệu lực | 16/05/2011 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Lê Xuân Dương |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG
CỤC THUẾ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4103/CT-QLN |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 05 năm 2011 |
Kính gửi: |
- Các Phòng thuộc Văn phòng Cục thuế
TP.HCM |
Căn cứ Công văn số 1429/TCT-QLN ngày 26/04/2011 của Tổng cục thuế về việc xử lý nợ chờ điều chỉnh.
Căn cứ chỉ đạo của Cục trưởng Cục thuế TP. Hồ Chí Minh, để xử lý triệt để tình trạng nợ chờ điều chỉnh đang có xu hướng gia tăng, đề nghị các Phòng thuộc Văn Phòng Cục và 24 Chi cục thuế Quận huyện thực hiện ngay các biện pháp sau:
1. Thực hiện hướng dẫn, đôn đốc người nộp thuế thực hiện việc kê khai, nộp thuế đúng quy định
- Bộ phận kê khai và kế toán thuế và bộ phận kiểm tra:
+ Thực hiện việc quản lý, đôn đốc người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế theo đúng quy định; đồng thời đôn đốc, nhắc nhở người nộp thuế bổ sung kịp thời các thông tin liên quan đến đăng ký thuế, khai thuế khi có sự thay đổi.
+ Căn cứ đăng ký thuế, khai thuế, xác định mục lục ngân sách, thường xuyên thông báo cho người nộp thuế để người nộp thuế thực hiện việc kê khai, lập chứng từ nộp tiền thuế vào NSNN đúng quy định.
+ Đối với trường hợp được miễn, giảm thuế, nếu người nộp thuế chưa kê khai bổ sung số thuế được miễn, giảm thì bộ phận kê khai yêu cầu người nộp thuế kê khai bổ sung các chỉ tiêu miễn giảm và nhập tờ khai bổ sung, miễn, giảm vào ứng dụng Quản lý thuế.
+ Hiện nay Phòng Tin học và bộ phận kê khai kế toán thuế của 24 Chi cục thuế đã thực hiện bóc tách số tiền thuế Thu nhập doanh nghiệp quý 4 năm 2010, quyết toán năm 2010 và quý 1/2011 và nhập lại hạn nộp theo đúng thông tư 52/2011/TT-BTC ngày 24/4/2011 của Bộ Tài chính, các Phòng kiểm tra, Đội kiểm tra, Phòng kê khai kế toán thuế, Đội kê khai kế toán thuế, Trung tâm tích hợp dữ liệu rà soát kiểm tra trường hợp gia hạn theo Thông tư 52/2011/TT-BTC và hướng dẫn doanh nghiệp lập tờ khai thay thế nhất là đối với thuế Thu nhập doanh nghiệp Quý 4/2010, Quyết toán năm 2010.
- Bộ phận kê khai và kế toán thuế chủ trì tổng hợp và ban hành:
+ Danh mục các trường hợp sai sót thường xảy ra từ phía người nộp thuế nhằm đề ra biện pháp hướng dẫn người nộp thuế lập các mẫu biểu kê khai và chứng từ nộp tiền đúng quy định (tương tự như Phụ lục 1).
+ Danh mục các khoản nộp được thực hiện bằng hình thức ghi thu - ghi chi (GT-GC) qua ngân sách như: phí, lệ phí, một số khoản thu từ dầu khí, thu nhập sau thuế TNDN của các công ty xổ số, một số khoản thu từ đất đai … theo đó, xác định lại thời hạn nộp ngân sách đối với từng khoản GT-GC, điều chỉnh lại thời hạn nộp thuế tại chức năng “điều chỉnh nội bộ” trên ứng dụng quản lý thuế, nhằm giảm bớt số nợ “ảo” này (Mẫu theo Phụ lục 2).
- Bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế và bộ phận kiểm tra: Hướng dẫn người nộp thuế lập và hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị xử lý nợ đối với các trường hợp đề nghị gia hạn nộp thuế, xóa nợ thuế hoặc bù trừ hoàn thuế, theo dõi diễn biến xử lý các khoản nợ này để cập nhật thông tin kịp thời và phân loại chính xác các khoản nợ thuế.
2. Thường xuyên đối chiếu, xác định nợ thuế đối với từng người nộp thuế
- Bộ phận kê khai và kế toán thuế và bộ phận kiểm tra: Thường xuyên đối chiếu số liệu với người nợ thuế để xác định chính xác số liệu kê khai và nộp thuế; phối hợp với các bộ phận chức năng thực hiện đối chiếu nợ với doanh nghiệp, xác định số chênh lệch và điều chỉnh kịp thời theo đúng quy định, đặc biệt đối với các khoản nợ “ảo” do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc; đồng thời, trên cơ sở đó làm căn cứ để bộ phận quản lý nợ và bộ phận kiểm tra theo dõi, đôn đốc và xử lý nợ.
- Bộ phận thanh tra, kiểm tra: Thông qua việc thanh tra, kiểm tra, nếu xác định được số liệu nợ không chính xác giữa phần mềm quản lý thuế và kê khai của người nộp thuế thì kết hợp với các bộ phận liên quan kiểm tra xác định nguyên nhân chênh lệch, lập biên bản và hồ sơ chuyển bộ phận kê khai kế toán thuế điều chỉnh nợ thuế kịp thời, bàn giao cho bộ phận quản lý nợ theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ đọng.
- Bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế và bộ phận kiểm tra: Thông qua việc phát hành thông báo nợ tiền thuế và tiền phạt hoặc qua theo dõi việc kê khai, nộp thuế của người nộp thuế, nếu có sự phản hồi từ phía người nộp thuế về số liệu nợ không chính xác thì chủ động làm việc với người nộp thuế để đối chiếu nợ, nếu nguyên nhân chênh lệch từ phía người nộp thuế thì đề nghị người nộp thuế giải trình, lập hồ sơ chuyển bộ phận kê khai và kế toán thuế điều chỉnh.
3. Điều chỉnh nợ thuế, cập nhật hạn nộp thuế theo quyết định xóa nợ thuế, gia hạn nộp thuế của thủ trưởng cơ quan thuế và cơ quan có thẩm quyền
- Đối với các khoản nợ thuế được xóa nợ, gia hạn nộp thuế: bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế chuyển kịp thời các Quyết định xóa nợ tiền thuế và văn bản gia hạn nộp thuế của thủ trưởng cơ quan thuế và các cơ quan có thẩm quyền cho bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện điều chỉnh giảm kịp thời số tiền nợ thuế hoặc bổ sung kịp thời vào ứng dụng quản lý thuế hạn nộp thuế theo các văn bản gia hạn nộp thuế của các cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với các khoản nợ thuế thu nhập doanh nghiệp của người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nhưng cơ quan thuế chưa xử lý gia hạn cho người nộp thuế, bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện điều chỉnh. Tổng cục Thuế sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể việc xử lý gia hạn cho các trường hợp theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008, theo Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg ngày 12/02/2010 và Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 06/04/2011. Trong đó, một số trường hợp đã được gia hạn theo Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg, nay lại được tiếp tục gia hạn theo Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg.
4. Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong cơ quan thuế; giữa cơ quan thuế với KBNN và các cơ quan liên quan thực hiện điều chỉnh kịp thời các khoản nợ thuế theo quy định
- Bộ phận kê khai và kế toán thuế phát hiện các khoản nợ chênh lệch có nguyên nhân từ quá trình nâng cấp phần mềm ứng dụng quản lý thuế, chuyển bộ phận tin học để tiến hành sửa lỗi ứng dụng kịp thời.
- Bộ phận kê khai và kế toán thuế và bộ phận tin học thực hiện
+ Phối hợp với KBNN, yêu cầu các NHTM thực hiện đúng quy định khi lập chứng từ chuyển số tiền thuế đã thu cho KBNN phải ghi đầy đủ các thông tin về mã số thuế, mục lục ngân sách, kỳ thuế, chi tiết theo từng khoản nộp.
+ Yêu cầu KBNN ghi đầy đủ thông tin trên Bảng kê chứng từ nộp NSNN theo quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN, như tên người nộp thuế, mã số thuế, tài khoản thu, mục lục ngân sách, kỳ thuế …
+ Phối hợp với KBNN và các NHTM thực hiện điều chỉnh kịp thời các khoản tiền thuế đã nộp NSNN bị sai lệch.
5. Đối với các địa bàn đã triển khai Dự án hiện đại hóa thu NSNN và phối hợp thu NSNN với các NHTM, bộ phận kê khai và kế toán thuế, bộ phận tin học phải thường xuyên cập nhật, truyền đầy đủ, kịp thời thông tin về danh bạ người nộp thuế và sổ thuế cho KBNN và NHTM để hỗ trợ cho các đơn vị thực hiện thu NSNN được thuận lợi. Từ đó, tạo điều kiện cho việc hạch toán, truyền số thuế đã thu từ KBNN về cơ quan thuế được chính xác, đầy đủ, kịp thời.