Kính
gửi: Các sở giáo dục và đào tạo 1
Thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg
ngày 03/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp tổ chức dạy học an toàn, đảm bảo chương trình và mục tiêu chất lượng
giáo dục, đào tạo ứng phó với đại dịch COVID-19; Chỉ thị số 800/CT-BGDĐT ngày
24/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện nhiệm vụ năm học
2021 - 2022 ứng phó với dịch COVID-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục
tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), chuyển đổi số và thống kê
giáo dục năm học 2021 - 2022 như sau:
I. MỘT SỐ
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tổ chức triển khai hiệu quả
các nhiệm vụ và giải pháp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho ngành
Giáo dục gồm: Đề án Tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong ngành Giáo
dục giai đoạn 2021-2026 và định hướng đến năm 2030; Chương trình Chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Chiến lược phát triển Chính phủ
điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025.
2. Tăng cường các điều kiện đảm
bảo và ứng dụng CNTT để tổ chức có hiệu quả các hình thức dạy học trực tuyến, dạy
học trên truyền hình; góp phần duy trì các hoạt động dạy-học, kiểm tra, đánh
giá của năm học 2021-2022 trước những diễn biến phức tạp của dịch COVID-19.
3. Đẩy mạnh triển khai nền tảng
quản trị nhà trường tích hợp không gian làm việc số ở tất cả các cơ sở giáo dục.
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu (CSDL), triển khai hệ thống thông
tin quản lý ngành GDĐT, kết nối đầy đủ, toàn diện dữ liệu giữa các các đơn vị,
cơ quan trong ngành Giáo dục; kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa ngành Giáo với các
CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành, CSDL của địa phương phục vụ công tác báo cáo,
thống kê, theo dõi, giám sát, cảnh báo, dự báo, kiểm tra và thanh tra của các
cơ quan quản lý GDĐT.
4. Tăng cường các nguồn lực của
nhà nước và xã hội, nâng cao chất lượng nhân lực, đảm bảo các điều kiện về hạ tầng,
cơ sở vật chất và trang thiết bị triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số
trong GDĐT.
II. MỘT SỐ
NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Ứng dụng
CNTT và chuyển đổi số trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra
đánh giá
a) Tăng cường áp dụng hình thức
dạy học trực tuyến theo quy định tại Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT ngày
30/3/2021 của Bộ GDĐT và phù hợp với điều kiện, nhu cầu của mỗi nhà trường, góp
phần hoàn thành kế hoạch năm học trong điều kiện dịch COVID-19 còn phức tạp,
trong đó hướng dẫn các cơ sở giáo dục lưu ý triển khai một số nội dung sau:
- Tổ chức lựa chọn giải pháp phần
mềm dạy học trực tuyến phù hợp với nhu cầu, điều kiện thực hiện, để sẵn sàng áp
dụng khi học sinh không thể đến trường do dịch COVID-19; sử dụng tối đa lợi ích
phần mềm quản lý học tập (LMS) mang lại, giúp học sinh học chủ động hơn và giảm
tác động khi đường truyền Internet quá tải.
- Tổ chức tập huấn cho giáo
viên, cán bộ quản lý giáo dục kỹ năng quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến,
tăng cường hình thức tập huấn trực tuyến, huy động đội ngũ giáo viên nòng cốt
tham gia hỗ trợ, hướng dẫn đồng nghiệp; phối hợp với phụ huynh triển khai các
hoạt động giáo dục trực tuyến, đặc biệt đối với học sinh tiểu học; đảm bảo tổ
chức dạy, học trực tuyến an toàn và hiệu quả trên môi trường mạng.
- Tận dụng tối đa nền tảng trực
tuyến triển khai có hiệu quả các hoạt động như: hướng dẫn học sinh tự học, giao
nhiệm vụ về nhà cho học sinh, kiểm tra đánh giá và phối hợp với gia đình trong
triển khai các hoạt động giáo dục.
- Tăng cường nguồn học liệu số
đảm bảo chất lượng hỗ trợ kịp thời cho giáo viên, học sinh, phụ huynh triển
khai các hoạt động dạy học trực tuyến; khuyến khích giáo viên tham gia Cuộc thi
Thiết kế bài giảng điện tử của ngành Giáo dục; huy động giáo viên tham gia đóng
góp nguồn học liệu để chia sẻ dùng chung; phát huy vai trò của tổ chuyên môn
trong đánh giá, lựa chọn học liệu số trước khi đưa vào sử dụng ở nhà trường; hướng
dẫn giáo viên tham khảo các nguồn tài nguyên giới thiệu từ website Bộ, chuyên mục
“Hỗ trợ dạy học trực tuyến”.
- Có lộ trình xây dựng, triển
khai nền tảng, giải pháp phần mềm quản lý, tổ chức dạy học trực tuyến theo hướng
kết hợp, tích hợp các chức năng của các Hệ thống quản lý học tập trực tuyến, Hệ
thống quản lý nội dung học tập với Phần mềm tổ chức dạy học trực tuyến trực tiếp;
kết nối trao đổi dữ liệu với phần mềm quản lý trường học theo mã định danh và
cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục, hướng đến việc sử dụng phần mềm dạy học trực tuyến
có sự thống nhất, đồng bộ cao trong mỗi nhà trường, trên mỗi địa bàn, trên nền
tảng dùng chung của cả nước.
c) Rà soát, phát triển hệ thống
thư viện điện tử (bao gồm phần mềm quản trị thư viện và cơ sở dữ liệu số hóa
sách và tài liệu phục vụ dạy học), kết nối liên thông với các kho học liệu số,
chia sẻ tài liệu số hóa giữa các cơ sở giáo dục.
d) Thí điểm triển khai các mô
hình dạy - học tiên tiến trên nền tảng số (lớp học thông minh, nhóm học tương
tác, tự học với trợ lý ảo) phù hợp với điều kiện, đặc thù, nhu cầu thực tế của
mỗi nhà trường.
2. Ứng dụng
CNTT và chuyển đổi số trong đổi mới phương thức quản trị cơ sở giáo dục và quản
lý nhà nước về giáo dục theo hướng tinh gọn, hiệu quả, minh bạch
a) Triển khai nền tảng quản trị
nhà trường tích hợp không gian làm việc số tới 100% cơ sở giáo dục, tạo môi trường
làm việc và tương tác trực tuyến cho cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, nhân
viên và hướng đến là người học; phần mềm quản trị nhà trường phải đáp ứng quy định
kỹ thuật về dữ liệu của Bộ GDĐT và kết nối trao đổi liên thông dữ liệu với cơ sở
dữ liệu ngành Giáo dục.
b) Trên nền tảng cơ sở dữ liệu,
tích hợp hoặc triển khai các ứng dụng hồ sơ điện tử gồm: sổ điểm điện tử, học bạ
điện tử (có thể in ra từ phần mềm, đáp ứng đúng-đủ nội dung, có xác nhận của
người có thẩm quyền hoặc gắn chữ ký số), thanh toán không dùng tiền mặt, truyền
thông và kết nối với các nền tảng ứng dụng trong và ngoài ngành Giáo dục; triển
khai ứng dụng kết nối, tương tác, trao đổi thông tin giữa phụ huynh với nhà trường
trên nền tảng số, khuyến khích áp dụng các giải pháp miễn phí như tin nhắn OTT,
email, ứng dụng trên thiết bị di động và website giáo dục.
c) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện
cơ sở dữ liệu và triển khai hệ thống thông tin quản lý ngành Giáo dục (tại địa
chỉ csdl.moet.gov.vn) đảm bảo phục vụ tất cả cơ quan quản lý giáo dục, bao gồm
cơ sở dữ liệu về: mạng lưới trường, lớp học, người học (kết quả của quá trình học
tập, rèn luyện; hồ sơ sức khỏe); đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và nhà giáo,
cơ sở vật chất và thiết bị trường học, tài chính - đầu tư, nước sạch, nhà vệ
sinh trường học, công tác y tế trường học; kết nối đầy đủ, toàn diện dữ liệu từ
các cơ sở giáo dục, phòng GDĐT, sở GDĐT đến Bộ GDĐT; kết nối dữ liệu giữa ngành
Giáo dục với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ
liệu của địa phương phục vụ công tác báo cáo, theo dõi, giám sát, cảnh báo, dự
báo, kiểm tra và thanh tra của các cơ quan quản lý giáo dục.
d) Đẩy mạnh triển khai dịch vụ
công trực tuyến, ưu tiên triển khai dịch vụ trực tuyến về xét tuyển học sinh đầu
cấp mức độ 3, mức độ 4; thực hiện thanh toán học phí không dùng tiền mặt; tiếp
tục sử dụng có hiệu quả hệ thống quản lý hành chính điện tử (e-office), liên
thông trao đổi văn bản điện tử giữa tất cả các cơ sở giáo dục với các cơ quan
quản lý giáo dục ở địa phương; giữa sở GDĐT với Bộ GDĐT.
đ) Tăng cường ứng dụng công nghệ
để tổ chức họp, hội nghị, hội thảo, dự giờ và tổ chức sinh hoạt chuyên môn, đặc
biệt đối với hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường, huyện hay
tỉnh/thành phố; tiếp tục triển khai hiệu quả hệ thống hội nghị trực tuyến giữa
Bộ GDĐT với các sở GDĐT.
e) Triển khai có hiệu quả Cổng
thông tin điện tử, thư điện tử giáo dục theo quy định tại Thông tư số
37/2020/TT-BGDĐT ngày 05/10/2020 của Bộ GDĐT; triển khai hệ thống thông tin quản
lý phổ cập giáo dục và chống mù chữ theo Thông tư số 35/2017/TT-BGDĐT ngày
28/12/2017 của Bộ GDĐT (địa chỉ truy cập: http://pcgd.moet.gov.vn); triển khai ứng
dụng An toàn COVID-19 (antoancovid.vn) tới 100% cơ sở giáo dục ngay từ đầu năm
học, giúp công khai thông tin và chuẩn bị tốt điều kiện đảm bảo an toàn dịch bệnh
trong nhà trường.
b) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT tập
huấn giáo viên qua Internet theo hướng dẫn của Thông tư số 21/2017/TT-BGDĐT
ngày 06/9/2017; báo cáo kịp thời kết quả tập huấn giáo viên về Hệ thống thông
tin quản lý quá trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên (TEMIS) theo hướng dẫn của Bộ
GDĐT.
3. Triển
khai hiệu quả công tác thống kê giáo dục
a) Tổ chức thực hiện báo cáo thống
kê giáo dục định kỳ đối với giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường
xuyên cấp Trường, Phòng, và Sở GDĐT (kỳ đầu năm học và kỳ cuối năm học) đúng thời
hạn, đầy đủ và chính xác theo quy định tại Thông tư số 24/2018/TT-BGDĐT ngày
28/9/2018 về Chế độ báo cáo thống kê ngành Giáo dục và báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của Bộ GDĐT.
b) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tổ
chức rà soát, thu thập, tổng hợp đầy đủ thông tin về hồ sơ trường học, lớp học,
học sinh, đội ngũ (cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên), cơ sở vật chất và
thiết bị trường học, tài chính đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác và cập nhật
vào hệ thống CSDL ngành Giáo dục theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Để đảm bảo chất lượng
thông tin và báo cáo, bộ phận làm công tác thống kê cần lưu ý:
- Rà soát kỹ và nhập đầy đủ
thông tin về: trường học có sử dụng máy tính, có Internet cho dạy học, có điện,
có nguồn nước sạch, có nước uống; về học sinh: năm sinh, tình trạng lên lớp,
lưu ban, bỏ học; về đội ngũ: năm sinh, trình độ được đào tạo, chứng chỉ nghiệp
vụ sư phạm,.. (đây là thông tin hay bị bỏ qua).
- Kiểm tra, rà soát, đánh giá
tính khớp đúng các chỉ tiêu theo mẫu biểu báo cáo thống kê trước khi nộp lên cấp
trên (như các thông tin trường, quy mô học sinh, số học sinh đi học đúng tuổi,
số học sinh lưu ban, bỏ học, số hiệu trưởng, số giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn
trình độ đào tạo, thông tin phổ cập giáo dục của tỉnh/thành phố, các chỉ tiêu tỷ
lệ theo từng cấp học, số liệu chi ngân sách nhà nước cho giáo dục,…).
4. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực số phục vụ chuyển đổi số và làm công tác thống kê
trong ngành Giáo dục
a) Rà soát, tổ chức các khóa bồi
dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT và chuyển đổi số cho giáo viên, nhân viên, cán bộ
quản lý giáo dục và học sinh. Nội dung bồi dưỡng gắn với nhu cầu thực tiễn về
triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong nhà trường, xem xét triển khai
tập huấn phù hợp một số nội dung:
- Kỹ năng tổ chức, quản lý các
hoạt động dạy học trực tuyến gồm: tổ chức và quản lý lớp học trực tuyến, xây dựng
học liệu, khai thác các nguồn học liệu, tìm kiếm thông tin trên Internet; kỹ
năng sử dụng các phần mềm trình chiếu, phần mềm soạn bài giảng e-learning, soạn
câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến, phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo, phần mềm dạy
học, khai thác sử dụng các thiết bị công nghệ để đổi mới nội dung, phương pháp
dạy học; kỹ năng tổ chức và quản lý các hoạt động dạy học trực tuyến.
- Kỹ năng về quản lý, triển
khai có hiệu quả các phần mềm quản trị trong nhà trường; kỹ năng quản lý, báo
cáo và khai thác sử dụng có hiệu quả các phần mềm dùng chung của ngành Giáo dục
như: các phân hệ báo cáo trên phần mềm cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục, hệ thống
thông tin quản lý thông tin phổ cập giáo dục và chống mù chữ.
- Bồi dưỡng đáp ứng các yêu cầu
về năng lực ứng dụng CNTT và chuyển đổi số theo vị trí việc làm của viên chức
theo quy định.
b) Rà soát, kiện toàn và nâng
cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ phụ trách ứng dụng CNTT, chuyển đổi
số và làm công tác thống kê trong ngành Giáo dục ở tất cả các cấp: Sở, Phòng và
Nhà trường.
c) Hướng dẫn các nhà trường đẩy
mạnh áp dụng mô hình giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học
và nghệ thuật (giáo dục STEM/STEAM); phát triển tư duy lập trình, triển khai
các chương trình về khoa học máy tính phù hợp; đưa nội dung phổ cập kỹ năng số
và an toàn, an ninh mạng, các nền tảng mở, phần mềm nguồn mở vào chương trình
giảng dạy từ cấp tiểu học để hình thành sớm các kỹ năng cần thiết cho công dân số.
5. Đảm bảo
các điều kiện về hạ tầng số, trang thiết bị triển khai ứng dụng CNTT và chuyển
đổi số trong GDĐT
a) Rà soát và có kế hoạch mua sắm
bổ sung, duy trì, nâng cấp trang thiết bị đáp ứng yêu cầu triển khai ứng dụng CNTT,
chuyển đổi số, dạy môn Tin học, dạy học trực tuyến và làm việc trực tuyến; đảm
bảo kết nối cáp quang Internet tới các cơ sở giáo dục.
b) Có biện pháp đảm bảo an toàn
an ninh thông tin đối với các hệ thống CNTT. Thường xuyên rà soát, khắc phục
các nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin. Đẩy mạnh tuyên truyền tới toàn thể
cán bộ, giáo viên và học sinh kỹ năng nhận biết, phòng tránh các nguy cơ mất an
toàn thông tin khi sử dụng các phần mềm trực tuyến và thiết bị cá nhân như điện
thoại thông minh, máy tính bảng, máy tính cá nhân.
c) Tham mưu các cấp chính quyền
ưu tiên nguồn lực đầu tư mua sắm thiết bị dạy học trực tuyến phục vụ nhà trường,
giáo viên và học sinh; huy động các nguồn lực xã hội ủng hộ, tài trợ thiết bị dạy
học trực tuyến cho học sinh và giáo viên ở những nơi còn khó khăn; đề nghị các
nhà mạng trên địa bàn có chính sách hỗ trợ, ưu đãi đặc biệt về dịch vụ Internet
(đặc biệt là giảm giá cước 3G, 4G) cho học sinh, giáo viên và nhà trường sử dụng
dạy học trực tuyến.
III. MỘT SỐ
GIẢI PHÁP CƠ BẢN
1. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ
phận phụ trách CNTT, chuyển đổi số và công tác thống kê giáo dục:
a) Đối với sở GDĐT và phòng
GDĐT: Phân công lãnh đạo đơn vị/cơ quan phụ trách, lãnh đạo cấp phòng/tổ và
chuyên viên làm đầu mối theo dõi triển khai nhiệm vụ CNTT và công tác thống kê
giáo dục.
b) Đối với cơ sở giáo dục: Phân
công lãnh đạo nhà trường phụ trách và viên chức CNTT làm đầu mối triển khai nhiệm
vụ CNTT và công tác thống kê giáo dục.
2. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
chủ trì quản lý hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu giáo dục tăng cường rà soát
và hoàn thiện quy chế quản lý, vận hành và khai thác sử dụng các hệ thống CNTT;
phân công cụ thể trách nhiệm về quản lý và khai thác sử dụng (giao trách nhiệm
các phòng/bộ phận chuyên môn rà soát, đối chiếu và chuẩn hóa đảm bảo tính chính
xác của dữ liệu thành phần của từng cấp học trên CDSL Ngành); đảm bảo tuân thủ
các quy định nhà nước về thông tin cá nhân, quy định về sở hữu dữ liệu; có hình
thức khen thưởng đơn vị, cá nhân làm tốt; có các biện pháp, chế tài đối với các
đơn vị chưa hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
3. Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò
của ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong các hoạt động GDĐT và các kết quả ứng dụng
CNTT đã đạt được.
4. Đẩy mạnh huy động nguồn lực
xã hội hóa; phối hợp có hiệu quả việc đầu tư với thuê dịch vụ CNTT.
5. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai ứng dụng CNTT, chuyển đổi số
và công tác thống kê trong giáo dục; tổ chức đánh giá, công bố chỉ số chuyển đổi
số đối với cơ sở giáo dục, cơ quan quản lý giáo dục trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Trên cơ sở những nội dung của
hướng dẫn này, Giám đốc sở GDĐT chỉ đạo:
1. Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn
các phòng GDĐT và các đơn vị trực thuộc triển khai nhiệm vụ ứng dụng CNTT, chuyển
đổi số và thống kê giáo dục năm học 2021-2022. Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển
khai nhiệm vụ của Sở đề nghị gửi về Bộ GDĐT (qua Cục CNTT để tổng hợp) trước
ngày 30/9/2021.
2. Tổ chức sơ kết đánh giá tình
hình triển khai nhiệm vụ ứng dụng CNTT và chuyển đổi số sau khi kết thúc học kỳ
1 và gửi về Bộ GDĐT (qua Cục CNTT để tổng hợp) trước ngày 30/01/2022.
3. Tổ chức đánh giá, tổng kết
triển khai nhiệm vụ ứng dụng CNTT, chuyển đổi số và thống kê giáo dục năm học
2021-2022; lập báo cáo đánh giá và tự chấm điểm tiêu chí thi đua năm học và gửi
Bộ GDĐT (qua Cục CNTT để tổng hợp) trước ngày 15/6/2022.
Bộ GDĐT gửi kèm theo Phụ lục
danh sách các văn bản của Trung ương và Bộ GDĐT liên quan đến triển khai ứng dụng
CNTT, chuyển đổi số và thống kê giáo dục để Quý Sở nghiên cứu và quán triệt thực
hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc cần báo cáo kịp thời về Bộ GDĐT (qua Cục CNTT) để hỗ trợ,
tư vấn triển khai: điện thoại: 024.38695144, email: CucCNTT@moet.gov.vn./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Bộ TTTT (để p/h c/đ);
- Chủ tịch UBND các tỉnh/TP trực thuộc TW (để p/h c/đ);
- Các Thứ trưởng (để p/h c/đ);
- Các đơn vị thuộc Bộ (để t/h);
- Cổng thông tin điện tử Bộ;
- Lưu: VT, CNTT (5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Minh Sơn
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ VĂN BẢN VỀ TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VÀ THỐNG KÊ GIÁO DỤC NĂM HỌC 2021-2022
(Ban hành kèm theo văn bản số: 4096/BGDĐT-CNTT ngày 20 tháng 9 năm 2021 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1. Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan Nhà nước;
2. Nghị định số 73/2019/NĐ-CP
ngày 05/9/2019 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước;
3. Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và
thông tin trên mạng;
4. Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
15/7/2021 ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021-2030. Trong đó Chính phủ giao Bộ GDĐT rà soát, làm rõ nội dung quản lý nhà
nước về cung cấp dịch vụ giáo dục; đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực GDĐT;
5. Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
7/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính
phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
6. Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi
số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trong đó GDĐT là 1/8 lĩnh vực
ưu tiên, Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, ngành nói chung và Bộ GDĐT nói riêng
xây dựng kế hoạch chuyển đổi số;
7. Quyết định số 942/QĐ-TTg
ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ
điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
8. Quyết định số 117/QĐ-TTg
ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin và hỗ trợ các hoạt động dạy-học, nghiên cứu khoa học góp phần
nâng cao chất lượng GDĐT giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”, trong
đó có định hướng đến năm 2025, tiếp tục phát huy kết quả đạt được, khắc phục những
hạn chế, tồn tại trong quá trình triển khai;
9. Thông tư số 12/2016/TT-BGDĐT
ngày 22/4/2016 quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức
đào tạo qua mạng;
10. Thông tư số
08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 quy định về sử dụng phần mềm tự do nguồn mở
trong các cơ sở giáo dục;
11. Thông tư số
07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 quy định về Điều kiện bảo đảm và nội dung, quy
trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
12. Thông tư số
35/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống
thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
13. Thông tư số
21/2017/TT-BGDĐT ngày 06/9/2017 quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động bồi dưỡng, tập huấn qua mạng Internet cho giáo viên, nhân viên và cán bộ
quản lý giáo dục;
14. Thông tư số
26/2019/TT-BGDĐT ngày 30/12/2019 Quy định về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống
cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường
xuyên;
15. Thông tư số
09/2021/TT-BGDĐT ngày 30/03/2021 quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực
tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên;
16. Thông tư số
19/2017/TT-BGDĐT ngày 28/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Hệ
thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục;
17. Thông tư số
24/2018/TT-BGDĐT ngày 28/9/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.
18. Quyết định số 1904/QĐ-BGDĐT
ngày 04/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định kỹ thuật
về kết nối và dữ liệu phục vụ trao đổi dữ liệu với cơ sở dữ liệu ngành về giáo
dục mầm non và giáo dục phổ thông;
19. Văn bản số 5807/BGDĐT-CNTT
ngày 21/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Hướng dẫn triển khai mô hình ứng dụng
CNTT trong trường phổ thông.
1 Đối với tỉnh Bạc
Liêu là Sở Giáo dục - Khoa học và Công nghệ