BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4048/BTC-TCCB
V/v tổ chức thực hiện TTLT số
50/2005/TTLT-BTC-BNV
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 03 năm 2006
|
Kính gửi: Các
tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 50/2005/TTLT-BTC-BNV
ngày 15/6/2005 của Liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn tiêu chuẩn, Điều
kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp Kế toán trưởng, Phụ
trách kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư Liên
tịch số 50/2005/TTLT-BTC-BNV), Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điểm cụ thể như
sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Các đơn vị kế toán trong các tổ chức, đơn vị hành
chính, sự nghiệp thuộc Bộ, gồm:
1. Đơn vị thực hiện nhiệm vụ kế
toán thu, chi Ngân sách nhà nước (NSNN) các cấp:
1.1. Thu, chi NSNN cấp Trung ương: Kho
bạc Nhà nước.
1.2. Thu, chi NSNN cấp tỉnh gồm: Kho
bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở giao dịch KBNN (gọi
chung là KBNN tỉnh).
1.3. Thu, chi NSNN cấp huyện: Kho bạc
Nhà nước quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là KBNN huyện).
2. Các đơn vị hành chính (tổ chức
công tác kế toán) theo cấp dự toán:
2.1. Đơn vị dự toán cấp I: Bộ Tài
chính (Bộ trưởng Bộ Tài chính là chủ tài Khoản).
2.2. Đơn vị dự toán cấp II gồm: Tổng
cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Cục Dự trữ quốc gia, Kho bạc Nhà nước và Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước (gọi chung là Tổng cục và Chủ tài Khoản là Tổng cục trưởng).
2.3. Đơn vị dự toán cấp III gồm: Các
đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí NSNN (Chủ tài Khoản là Thủ trưởng các đơn vị
dự toán):
2.3.1. Tại cơ quan Bộ: Vụ TVQT, Cục Quản lý
công sản, Cục Tài chính doanh nghiệp, Cục Tin học và thống kê tài chính, Cục quản
lý giá, bộ phận phía Nam của Văn phòng Bộ.
2.3.2. Tại các Tổng cục:
- Tổng cục Hải quan: Vụ Kế hoạch tài chính, Văn
phòng Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan liên tỉnh, thành phố, các Cục thuộc cơ
quan Tổng cục Hải quan;
- Tổng cục Thuế: Ban TVQT, Cục Thuế các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Dự trữ quốc gia: Văn phòng Cục DTQG, DTQG khu
vực;
- Kho bạc Nhà nước: Ban TVQT, KBNN tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước: Văn phòng UBCKNN.
2.4. Đơn vị kế toán dự toán trực thuộc:
- Tổ Kế toán Tổng Kho trực thuộc DTQG khu vực;
- Tổ Kế toán (Tài vụ) thực hiện công tác kế toán
chi tiêu nội bộ tại:
+ Chi cục Thuế cấp huyện, Đại diện TCT tại thành phố
Hồ Chí Minh thuộc Tổng cục Thuế.
+ Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan liên tỉnh,
thành phố (nếu có).
- Riêng với KBNN cấp huyện do kế toán thu, chi kiêm
nhiệm.
3. Các đơn vị sự nghiệp tổ chức
công tác kế toán theo cấp dự toán (chủ tài Khoản là Thủ trưởng
đơn vị):
3.1. Đơn vị dự toán cấp II: Học viện
Tài chính.
3.2. Đơn vị dự toán cấp III: Bao gồm
các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ (trừ các đơn vị sự nghiệp thuộc Cục Tin học và thống
kê tài chính, Tạp chí Thanh tra và Nhà khách Bộ); các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế, UBCK Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Cục Quản lý
giá, Cục Quản lý công sản, Cục Tài chính doanh nghiệp, Cục Dự trữ quốc gia, Học
viện Tài chính.
II. BỐ TRÍ NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN TRƯỞNG,
PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN
1. Các đơn vị kế toán phải bố
trí người làm Kế toán trưởng, gồm:
Các đơn vị quy định tại Điểm 1; Điểm 2 và Điểm 3 Mục
I Công văn này phải bố trí người làm Kế toán trưởng theo đúng quy định (trừ các
đơn vị có khối lượng kế toán không lớn như Tiết 2.4 Điểm 2 Mục I).
2. Các đơn vị kế toán được bố
trí người làm Phụ trách kế toán, gồm:
2.1. Các đơn vị kế toán quy định tại Điểm 1, Mục II
nếu chưa có người làm Kế toán trưởng (hoặc chưa đủ tiêu chuẩn và Điều kiện theo
quy định tại Phần III Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT-BTC-BNV) phải bố trí
người làm Phụ trách kế toán.
2.2. Các đơn vị có khối lượng kế toán không lớn nêu
tại Tiết 2.4 Điểm 2 Mục I, chỉ bố trí một người làm kế toán hoặc một người làm
kế toán kiêm nhiệm, được bố trí người Phụ trách kế toán.
3. Quan hệ giữa Kế toán trưởng,
Phụ trách kế toán với Trưởng phòng, Phó trưởng phòng:
3.1. Những đơn vị kế toán đã bổ nhiệm Kế toán trưởng
thì không bổ nhiệm Trưởng phòng hoặc Trưởng ban kế toán. Kế toán trưởng đồng thời
thực hiện các nhiệm vụ quy định cho Trưởng phòng hoặc Trưởng ban.
3.2. Các đơn vị thực hiện đồng thời các nhiệm vụ kế
toán, kế hoạch, thống kê tài chính và quản trị thì Kế toán trưởng Điều hành
chung và không phụ trách toàn bộ các công việc này, Phó trưởng ban hoặc Phó trưởng
phòng phụ trách công tác kế hoạch, thống kê tài chính, quản trị.
3.3. Ở các đơn vị kế toán mà công tác tài chính - kế
toán tổ chức chung với các công việc khác như: hành chính, quản trị; tổ chức,
hành chính quản trị, nếu Phó trưởng ban (hoặc phòng) trực tiếp phụ trách công
tác kế toán thì được bổ nhiệm Phụ trách kế toán.
3.4. Đối với các đơn vị có khối lượng công việc kế
toán lớn (Kế toán thu, chi NSNN ở trung ương và cấp tỉnh, đơn vị kế toán cấp I,
cấp II, III) có thể bổ nhiệm Kế toán trưởng đồng thời bổ nhiệm Phó trưởng phòng
(hoặc Phó trưởng ban) kế toán. Phó trưởng phòng (hoặc Phó trưởng ban) kế toán
là người giúp việc cho Kế toán trưởng thực hiện nhiệm vụ được giao.
III. TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN, THỦ
TỤC BỔ NHIỆM KẾ TOÁN TRƯỞNG, PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN
Công chức, viên chức được bổ nhiệm Kế toán trưởng,
Phụ trách kế toán phải có đủ tiêu chuẩn, Điều kiện theo quy định tại Nghị định số
128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi Tiết hướng dẫn một số
Điều của Luật kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước và quy định tại
Phần III, Phần IV, Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT-BTC-BNV; đảm bảo nguyên tắc,
quy trình, thủ tục như sau:
1. Kế toán trưởng đơn vị kế toán hoạt động thu, chi
ngân sách ở cấp trung ương, cấp tỉnh, đơn vị kế toán cấp I, cấp II và Kế toán
trưởng ở các đơn vị sự nghiệp phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán
từ đại học trở lên.
2. Các đơn vị kế toán phải bổ nhiệm Kế toán trưởng
theo quy định, nếu thiếu người làm Kế toán trưởng (do chưa có người có đủ tiêu
chuẩn và Điều kiện để bổ nhiệm), phải bố trí người Phụ trách kế toán nhưng
không được quá 1 năm tài chính, sau đó phải bổ nhiệm Kế toán trưởng.
3. Quy trình bổ nhiệm Kế toán trưởng hoặc giao Phụ
trách kế toán ở đơn vị kế toán thực hiện như quy trình bổ nhiệm với cán bộ lãnh
đạo cùng cấp; ngoài ra, cần có ý kiến đánh giá, nhận xét bằng văn bản của Kế
toán trưởng (hoặc Thủ trưởng - nếu chưa có Kế toán trưởng) của đơn vị kế toán cấp
trên trực tiếp.
4. Thời hạn bổ nhiệm Kế toán trưởng và Phụ trách kế
toán (như ở Tiết 3.3, Điểm 3, Mục II Công văn này) là 5 năm, thủ tục bổ nhiệm
thực hiện như quy định với cán bộ lãnh đạo cùng cấp. Không hạn chế về thời gian
giao Phụ trách kế toán đối với các đơn vị kế toán có khối lượng công tác hạch
toán không lớn, đơn vị kế toán trực thuộc như Tiết 2.2, Điểm 2, Mục II Công văn
này.
5. Đơn vị kế toán hoạt động thu, chi NSNN trung
ương, đơn vị kế toán cấp I, cấp II lập hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ
nhiệm Kế toán trưởng; các đơn vị kế toán còn lại có trách nhiệm lập hồ sơ trình
cấp có thẩm quyền (cấp bổ nhiệm Phó Thủ trưởng đơn vị) quyết định bổ nhiệm Kế
toán trưởng hoặc giao nhiệm vụ Phụ trách kế toán.
6. Thủ tục bổ nhiệm lại thực hiện như quy trình bổ
nhiệm lại với cán bộ lãnh đạo cùng cấp. Thời Điểm bổ nhiệm lại tính từ thời Điểm
bổ nhiệm chức vụ tương đương; cấp nào bổ nhiệm Kế toán trưởng, Phụ trách kế
toán thì cấp đó có quyền bổ nhiệm lại, bãi miễn, thay thế kế toán trưởng, phụ
trách kế toán.
IV. PHỤ CẤP KẾ TOÁN TRƯỞNG, PHỤ
TRÁCH KẾ TOÁN
1. Kế toán trưởng của các đơn vị kế toán quy định tại
Điểm 1, Mục II, tùy theo cấp dự toán của từng đơn vị được hưởng mức phụ cấp chức
vụ tính bằng mức phụ cấp chức vụ của Vụ trưởng, Trưởng ban hoặc Trưởng phòng của
đơn vị, cộng thêm phụ cấp trách nhiệm công việc ở mức 1, hệ số 0,1 so với lương
tối thiểu.
2. Phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán quy định
tại Điểm 2, Mục II được hưởng mức phụ cấp chức vụ của Trưởng ban hoặc Trưởng
phòng của đơn vị.
3. Kế toán trưởng của đơn vị KBNN cấp huyện không
có tổ chức phòng được hưởng mức phụ cấp chức vụ tính bằng mức phụ cấp chức vụ của
Tổ trưởng đơn vị cấp huyện tương đương theo quy định Thông tư số 22/2005/TT-BTC
ngày 30/3/2005 của Bộ Tài chính về phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các tổ chức
chuyên ngành thuộc Bộ Tài chính (hệ số 0,2), cộng thêm phụ cấp trách nhiệm công
việc kế toán ở mức I, hệ số 0,1 so với lương tối thiểu.
4. Đối với người được bố trí Phụ trách kế toán của
các đơn vị kế toán thu, chi NSNN thuộc KBNN cấp huyện không có tổ chức phòng được
hưởng mức phụ cấp chức vụ hệ số 0,2.
5. Phụ trách kế toán tại đơn vị kế toán dự toán trực
thuộc của Tổng kho thuộc Cục Dự trữ quốc gia khu vực, Phụ trách kế toán chi
tiêu nội bộ tại Chi cục Thuế cấp huyện, Đại diện TCT tại TP Hồ Chí Minh thuộc tổ
chức của Tổng cục Thuế, Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan liên tỉnh,
thành phố (nếu có) được hưởng mức phụ cấp chức vụ của Tổ trưởng của đơn vị (hệ
số 0,2) theo quy định Thông tư số 22/2005/TT-BTC ngày 30/3/2005 của Bộ Tài
chính về phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các tổ chức chuyên ngành thuộc Bộ Tài
chính.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực
hiện việc bổ nhiệm Kế toán trưởng, giao Phụ trách kế toán theo quy định tại Mục
III, Công văn này; các đơn vị kế toán có Trưởng Ban, Trưởng Phòng kế toán tiến
hành xem xét, nếu có đủ tiêu chuẩn, Điều kiện thì bổ nhiệm Kế toán trưởng (cần
bổ sung ý kiến đánh giá, nhận xét bằng văn bản của Kế toán trưởng đơn vị kế toán
cấp trên trực tiếp); nếu chưa đủ tiêu chuẩn, Điều kiện thì giao Phụ trách kế
toán. Phụ cấp chức vụ Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán được tính từ ngày bổ
nhiệm.
Đối với các trường hợp đã được bổ nhiệm Kế toán trưởng
hoặc giao Phụ trách kế toán theo quy định của Nhà nước trước ngày Thông tư liên
tịch số 50/2005/TTLT-BTC-BNV có hiệu lực thì được hưởng phụ cấp chức vụ và
trách nhiệm Kế toán trưởng hoặc Phụ trách kế toán kể từ ngày Thông tư liên tịch
số 50/2005/TTLT-BTC-BNV có hiệu lực.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc,
các đơn vị phản ánh về Bộ (Vụ Tổ chức cán bộ) để xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
- Các đơn vị, tổ chức HC, SN thuộc Bộ;
- Lưu VT, TCCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
|