Công văn 3985/TCT-DNL về mất, cháy, hỏng hóa đơn dịch vụ viễn thông cước trả sau do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 3985/TCT-DNL
Ngày ban hành 09/11/2012
Ngày có hiệu lực 09/11/2012
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 3985/TCT-DNL
V/v: mất, cháy, hỏng hóa đơn dịch vụ viễn thông cước trả sau.

Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2012

 

Kính gửi:

- Cục thuế TP. Hà Nội;
- Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.

 

Trả lời công văn số 22269/CT-QLAC ngày 27 tháng 08 năm 2012 của Cục thuế TP.Hà Nội báo cáo Tổng cục Thuế về việc xử lý trường hợp khách hàng của Tập đoàn VNPT làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn dịch vụ viễn thông cước trả sau, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Khoản 2, Điều 22, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 22. Xử lý trong trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn

2. Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.”

Tổng cục Thuế có công văn số 3909/TCT-DNL ngày 31/10/2011 hướng dẫn Tập đoàn bưu chính viễn thông được thay thế liên 1 hóa đơn bằng bảng kê chi tiết số hóa đơn thực tế đã lập đối với hóa đơn dịch vụ viễn thông cước trả sau.

Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp khách hàng của VNPT bị mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn dịch vụ viễn thông cước trả sau bản gốc đã lập thì đơn vị cung cấp dịch vụ của VNPT và khách hàng sử dụng dịch vụ lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ hóa đơn đã lập và giao cho khách hàng, đơn vị cung cấp dịch vụ của VNPT kê khai, nộp thuế tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và đơn vị cung cấp dịch vụ của VNPT trích lập chi tiết hóa đơn có liên 2 bị mất, cháy, hỏng từ Bảng kê chi tiết số hóa đơn thực tế đã lập của số hóa đơn đó với đầy đủ các tiêu thức trên Bảng kê theo hướng dẫn tại công văn số 3909/TCT-DNL, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên Bản trích lập chi tiết hóa đơn có liên 2 bị mất để giao cho khách hàng. Khách hàng được sử dụng Bản trích lập chi tiết hóa đơn có liên 2 bị mất kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Đơn vị cung cấp dịch vụ của VNPT và khách hàng mất liên 2 hóa đơn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. Hóa đơn mất, cháy, hỏng phải được báo cáo với cơ quan thuế theo quy định.

Bên mua làm mất hóa đơn liên 2 bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định tại khoản 1, Điều 34 Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Thủ tướng chính phủ.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế TP. Hà Nội và Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Vụ: CS, KK, PC;
- Lưu: VT, DNL (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn