Công văn 388/UBND-VP4 năm 2013 triển khai Chỉ thị 14/CT-TTg tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ do tỉnh Ninh Bình ban hành
Số hiệu | 388/UBND-VP4 |
Ngày ban hành | 05/08/2013 |
Ngày có hiệu lực | 05/08/2013 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Bình |
Người ký | Bùi Văn Thắng |
Lĩnh vực | Đầu tư,Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 388/UBND-VP4 |
Ninh Bình, ngày 05 tháng 08 năm 2013 |
Kính gửi: |
- Các sở, ban, ngành; |
Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, UBND tỉnh có ý kiến như sau:
I. Về việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư tăng cường công tác quản lý việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh, gắn với việc xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền; kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã phê duyệt, thực hiện đúng những quy định về quản lý đầu tư xây dựng và các văn bản chỉ đạo điều hành, như: Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Văn bản số 539/UBND-VP4 ngày 16/11/2011, Văn bản số 276/UBND-VP4 ngày 13/6/2013 của UBND tỉnh.
2. Đối với các dự án khởi công mới sử dụng nguồn vốn NSNN phải thực sự cấp bách và đáp ứng các điều kiện sau:
a) Kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô đầu tư của từng dự án bảo đảm theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã được phê duyệt.
b) Chỉ được phê duyệt quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách theo quy định tại Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Văn bản số 539/UBND-VP4 ngày 16/11/2011, Văn bản số 276/UBND-VP4 ngày 13/6/2013 của UBND tỉnh. Riêng đối với các dự án sử dụng ngân sách địa phương, ngay ở bước xin chủ trương cho phép lập dự án sử dụng vốn NSNN phải xác rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách theo quy định trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.
c) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Trung ương đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chỉ được phê duyệt quyết định đầu tư phần vốn ngân sách trung ương theo đúng mức vốn đã được thẩm định.
3. Đối với các dự án chuyển tiếp, đang triển khai dở dang đã được giao kế hoạch vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ cần thiết phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư thực hiện các bước sau:
a) Đối với các dự án phê duyệt quyết định đầu tư hoặc phê duyệt quyết định đầu tư điều chỉnh trước ngày có hiệu lực của Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án sử dụng vốn TPCP, ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh), giao UBND cấp huyện và cấp xã (đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách cấp mình quản lý) rà soát các nội dung đầu tư phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn trong phạm vi quản lý của ngân sách cấp mình.
b) Đối với các dự án phê duyệt quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh quyết định đầu tư sau khi Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 có hiệu lực, UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án sử dụng vốn TPCP, ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh), UBND các huyện, thị xã, thành phố (đối với các dự án sử dụng ngân sách cấp mình quản lý) rà soát các nội dung đầu tư, cắt giảm các chi phí, hạng mục không thật cần thiết trên nguyên tắc vẫn bảo đảm mục tiêu chủ yếu của dự án, hiệu quả đầu tư nhằm giảm chi phí đầu tư, đảm bảo không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Sau khi áp dụng các giải pháp trên, nếu dự án vẫn phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư do các nguyên nhân: Biến động giá nguyên, nhiên, vật liệu; chính sách tiền lương và chi phí giải phóng mặt bằng, thì trên cơ sở cân đối nguồn vốn sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án, người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định dừng những dự án không đảm bảo hiệu quả đầu tư, chưa thật cấp bách để tập trung vốn cho các dự án cấp bách và hiệu quả cao hơn. Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả rà soát và danh mục các dự án phải dừng do không đảm bảo hiệu quả đầu tư, chưa thật cần thiết vào cuối tháng 9/2013.
c) Trong phạm vi cân đối ngân sách của cấp mình, người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định điều chỉnh dự án. Việc điều chỉnh dự án phải đảm bảo hiệu quả đầu tư, mục tiêu đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn và khả năng hoàn thành dự án đúng tiến độ.
d) Đối với các dự án do các huyện, thị xã, thành phố quản lý có sử dụng vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ, UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm bố trí vốn ngân sách cấp mình quản lý và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện đối với phần điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư so với quyết định đầu tư ban đầu hoặc các quyết định đầu tư điều chỉnh quy định tại các quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 2013. Ngân sách tỉnh chỉ hỗ trợ cho các dự án theo mức quy định tại quyết định đầu tư ban đầu hoặc các quyết định đầu tư điều chỉnh quy định tại các quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 2013. Trường hợp trong quyết định đầu tư không nêu cụ thể mức hỗ trợ của ngân sách tỉnh thì Ngân sách tỉnh chỉ hỗ trợ tối đa không quá 40% (căn cứ theo tỷ lệ của Nghị quyết số 23/NQ-HĐND và Nghị quyết số 03/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình).
đ) Làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong từng khâu lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, dẫn đến việc tăng tổng mức đầu tư các dự án không thuộc các trường hợp được phép điều chỉnh theo quy định.
e) Theo quy định tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013: Ngân sách Trung ương không hỗ trợ cho phần điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư so với quyết định đầu tư ban đầu hoặc Quyết định đầu tư ghi trong các Quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ. Vì vậy, từ nay cho đến khi có chủ trương mới, yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư nghiêm túc triển khai thực hiện các nội dung trên, không trình UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư đối với các dự án sử dụng nguồn vốn Ngân sách Trung ương và vốn trái phiếu Chính phủ.
4. Đối với những dự án có thể chuyển đổi hình thức đầu tư theo tinh thần Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ: Yêu cầu các chủ đầu tư chủ động thực hiện rà soát, xác định điểm dừng kỹ thuật, giãn, hoãn và đề xuất chuyển đổi hình thức đầu tư đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ theo hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 634/KHĐT-TH ngày 4/6/2012, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30/8/2013.
5. UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp danh mục các dự án phê duyệt Quyết định đầu tư trước khi ban hành Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ, đã được Ngân sách Trung ương hỗ trợ vốn, mặc dù không điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư, nhưng hiện nay khó có khả năng bố trí đủ phần hỗ trợ từ ngân sách Trung ương theo quyết định đã phê duyệt để thực hiện, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/10/2013. Danh mục các dự án được chia theo các tiêu chí sau:
a) Các dự án cần phải điều chỉnh giảm quy mô, cắt giảm các chi phí, hạng mục không thật cần thiết theo khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2012-2015.
b) Các dự án phải giãn hoãn tiến độ thực hiện sau năm 2015.
c) Các dự án huy động các nguồn vốn khác để thực hiện.
II. Về xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản
Yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư chấn chỉnh công tác quản lý nhằm giảm tối đa nợ đọng xây dựng cơ bản, với nội dung cụ thể, như sau:
1. Các dự án đã được quyết định đầu tư phải thực hiện theo mức vốn kế hoạch đã giao.
2. Không yêu cầu các doanh nghiệp tự bỏ vốn đầu tư khi chưa được bố trí vốn kế hoạch hàng năm hoặc bỏ vốn đầu tư cao hơn mức vốn kế hoạch được giao, dẫn đến hậu quả phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
3. Không được tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu chưa được bố trí vốn. Chỉ được tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu đã được bố trí vốn và theo tiến độ, kế hoạch vốn được giao. Đối với các gói thầu đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng, phải tổ chức nghiệm thu và thanh quyết toán theo đúng hợp đồng đã ký theo quy định tại Điều 58 và Điều 59 của Luật Đấu thầu, tránh tình trạng nợ đọng, chiếm dụng vốn của nhà thầu.
4. Lập và điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo tiến độ và kế hoạch vốn được phân bổ của từng dự án theo đúng quy định tại Điều 6, Luật Đấu thầu và khoản 3, Điều 10 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
5. Không được sử dụng vốn ngân sách địa phương vay, bao gồm vốn vay theo quy định tại khoản 3, Điều 8, Luật NSNN; vốn vay nhàn rỗi của Kho bạc nhà nước; các khoản vốn vay khác để bố trí cho các dự án khởi công mới khi chưa xác định hoặc thẩm định được nguồn vốn để hoàn trả.