Công văn 3872/TCT-KK về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 3872/TCT-KK |
Ngày ban hành | 27/10/2011 |
Ngày có hiệu lực | 27/10/2011 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Vũ Văn Trường |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3872/TCT-KK |
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2011 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bến Tre
Trả lời công văn số 512/CT-KK&KTT ngày 8/9/2011 của Cục thuế tỉnh Bến Tre về việc hoàn thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo tiết d Khoản 1 Điều 12 Chương II Luật Thuế giá trị gia tăng hiện hành quy định: “Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, bổ sung tối đa là sáu tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót”.
Theo hướng dẫn tại phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng thì:
Điểm 1.7.3 Mục I Hướng dẫn về giá tính thuế có nêu: “Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT”.
Điểm 2 Mục I hướng dẫn về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng: “Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền”
Điểm 1.3, Mục III hướng dẫn về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“a) Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp hàng hóa dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài…
b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn trên hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ. Đối với hóa đơn này, cơ sở kinh doanh kê khai vào mục riêng trong bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào.
Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua trên hai mươi triệu đồng, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn GTGT và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hóa không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng”.
Điểm 2.12 Mục IV: “Cơ sở xây dựng có công trình xây dựng, lắp đặt mà thời gian thực hiện dài, việc thanh toán tiền thực hiện theo tiến độ hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành bàn giao, phải lập hóa đơn thanh toán khối lượng xây lắp bàn giao. Hóa đơn GTGT phải ghi rõ doanh thu chưa có thuế và thuế GTGT”.
Theo hướng dẫn Điểm 1 Mục I phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên thì: trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có dự án đầu tư thuộc trường hợp được hoàn thuế theo quy định thì kiểm tra hoàn thuế phải kiểm tra chứng từ thanh toán đối với hàng hóa dịch vụ mua vào (không yêu cầu doanh nghiệp bổ sung chứng từ nộp thuế của đơn vị thi công).
Trường hợp công ty đã được đơn vị thi công xuất hóa đơn nhưng mới thanh toán 80% giá trị hợp đồng, 20% giá trị còn lại được thanh toán sau theo thỏa thuận trong hợp đồng thì công ty vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, hàng hóa dịch vụ mua vào kèm theo tờ khai thuế của kỳ phát sinh. Đến thời điểm thanh toán nếu không có chứng từ thanh toán thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, công ty phải kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ của giá trị hàng hóa không có chứng từ thanh toán.
Trường hợp công ty giữ lại phần tỷ lệ (%) bảo hành chưa thanh toán cho đơn vị thi công theo thỏa thuận trong hợp đồng thì xử lý tương tự như trường hợp trên: Công ty vẫn được kê khai, khấu trừ theo hóa đơn đơn vị thi công xuất, đến thời điểm thanh toán tỷ lệ (%) bảo hành cho đơn vị thi công, công ty phải bổ sung chứng từ thanh toán qua ngân hàng, trường hợp không có chứng từ thanh toán thì công ty phải thực hiện điều chỉnh giảm. Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ tương ứng của giá trị hàng hóa không có chứng từ thanh toán.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bến Tre biết và thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |