Công văn 3763/TCT-CS trả lời câu hỏi bạn đọc gửi qua trang web Bộ Tài chính do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 3763/TCT-CS |
Ngày ban hành | 20/10/2011 |
Ngày có hiệu lực | 20/10/2011 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Vũ Văn Cường |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3763/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2011 |
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế nhận được Phiếu hỏi đáp ngày 11/08/2011 của Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Câu hỏi 1: Nội dung liên quan đến ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) do bạn đọc có địa chỉ email: nguyenngocsonlca@gmail.com hỏi với nội dung câu hỏi như sau:
Công ty chúng tôi thành lập năm 2001 (Cty TNHH) tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, ngành nghề kinh doanh theo giấy phép thuộc ngành nghề A (ngành được ưu đãi đầu tư), chưa được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trong nước theo Nghị định 51 của Chính phủ. Theo quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn năm 2001 Công ty chúng tôi được ưu đãi miễn thuế TNDN 02 năm (2001, 2002) và giảm 50% số thuế phải nộp của 04 năm tiếp theo. Tuy nhiên, đến năm 2004, theo quy định tại Thông tư 128/2003 thì mức ưu đãi về thuế TNDN cao hơn quy định cũ (đối với đơn vị có điều kiện như Cty tôi thì được ưu đãi thuế TNDN miễn 03 năm, giảm 50% của 07 năm tiếp theo).
Như vậy, đề nghị Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế cho biết Công ty chúng tôi có được hưởng ưu đãi về thuế TNDN cho thời gian còn lại theo quy định của Thông tư 128/2003 hay không (kéo dài thời gian được giảm thuế TNDN thêm 03 năm)? Có được ưu đãi về thuế suất thuế TNDN hay không? Nếu có thì mức thuế suất được ưu đãi là bao nhiêu, thời gian bao nhiêu năm?
Về câu hỏi của bạn đọc nguyenngocsonlca@gmail.com, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điểm 8, Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/09/2004 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“Các cơ sở kinh doanh trong nước đã thành lập trước đây có điều kiện ưu đãi đầu tư theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây, nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi về thuế theo các điều kiện ưu đãi đầu tư trước đây cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại tính từ ngày 01/01/2004”.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp bạn đã đề cập Công ty của bạn thực tế đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư, được hưởng ưu đãi miễn thuế TNDN trong 02 năm, giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 04 năm tiếp theo và Công ty của bạn chưa được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì Công ty của bạn được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo các điều kiện ưu đãi trước đây cho thời gian còn lại kể từ ngày 01/01/2004.
Do bạn không đề cập đến mức thuế suất cụ thể hiện Công ty bạn đang được hưởng nên Tổng cục Thuế không có cơ sở trả lời về mức thuế suất thuế TNDN.
Câu hỏi 2: Nội dung liên quan đến thuế nhà thầu nước ngoài do bạn Trịnh Đình Tùng có địa chỉ email: trinhdinhtung@yahoo.com.vn hỏi với nội dung câu hỏi như sau:
Ban QLDA ký HĐ với Nhà thầu nước ngoài (NTNN) xây dựng mạng lưới thu gom nước thải sinh hoạt. Nguồn vốn: JICA và vốn đối ứng (vốn đối ứng dùng để TT tiền thuế GTGT). Giá trị hợp đồng đã bao gồm 10% thuế GTGT.
NTNN không thực hiện chế độ sổ sách kế toán nên Ban QLDA đã đăng ký nộp hộ thuế GTGT.
NTNN có ký HĐ với Nhà thầu phụ Việt Nam (NTPVN) giao một phần khối lượng công việc, giá HĐ đã bao gồm thuế GTGT.
Tôi xin hỏi:
1, Ban QLDA sẽ dùng vốn đối ứng (NSNN) để thanh toán (TT) tiền thuế GTGT cho NTNN theo giá trị hợp đồng đã ký hay chỉ tính thuế GTGT theo tỷ lệ % tính trên doanh thu đối với phần DT của NTNN (theo TT 134/2008/TT-BTC).
2, Trường hợp chỉ tính GTGT trên doanh thu đối với phần DT của NTNN thì Ban QLDA có phải thanh toán phần thuế GTGT của hợp đồng giữa NTNN và NTPVN hay không? (do JICA chỉ thanh toán phần doanh thu chưa có thuế cho nhà thầu).
Ví dụ: Khối lượng đề nghị TT đợt I là 110 tỷ, JICA sẽ TT cho NTNN 100 tỷ (theo HĐ với NTPVN thì NTNN sẽ trả cho NTPVN là 90 tỷ, do đó DT của NTNN là 10 tỷ)
+ Trường hợp 1: Ban QLDA sẽ TT phần thuế GTGT là 10 tỷ cho NTNN (NTNN thanh toán cho NTPVN 9 tỷ và chuyển lại cho Ban QLDA phần thuế GTGT tính theo tỷ lệ % trên DT của NTNN khoảng 350 triệu tiền thuế GTGT)
+ Trường hợp 2: Ban QLDA chỉ TT cho NTNN phần thuế GTGT khoảng 350 triệu (tính theo tỷ lệ % trên DT của NTNN).
+ Trường hợp 3: Ban QLDA sẽ thanh toán 9,350 tỷ (bao gồm cả phần thuế của NTPVN).
Ban QLDA sẽ thực hiện như thế nào cho đúng quy định?
Về câu hỏi của bạn đọc Trịnh Đình Tùng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điểm 2.1.b2 Mục III Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính quy định về doanh thu tính thuế GTGT của NTNN như sau:
“b2) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng của Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo Mục II Phần B Thông tư này để giao bớt một phần giá trị công việc được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam thì doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc, giá trị máy móc thiết bị do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.”
Tại Điểm 3.3. Mục III Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) quy định như sau:
“Nhà thầu chính cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Chủ dự án ODA vay không được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án ODA vay như hướng dẫn tại Điểm 4, Mục V Thông tư này. Nhà thầu chính sẽ được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nếu đáp ứng các điều kiện, thủ tục theo hướng dẫn tại Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT”
Tại Điểm 1 Mục V Thông tư số 123/2007/TT-BTC nêu trên quy định: