Công văn số 376/TCT-PCCS của Tổng Cục Thuế về chính sách thuế đối với dịch vụ phần mềm
Số hiệu | 376/TCT-PCCS |
Ngày ban hành | 24/01/2006 |
Ngày có hiệu lực | 24/01/2006 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Công nghệ thông tin |
TỔNG
CỤC THUẾ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 376/TCT-PCCS |
Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2006 |
Kính gửi: |
Công ty cổ phần phần mềm Sao Việt |
Trả lời công văn số 05/CV-SV ngày 4/1/2006 của Công ty cổ phần phần mềm Sao Việt hỏi về chính sách thuế đối với dịch vụ phần mềm, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
1) Về thuế GTGT đối với dịch vụ phần mềm:
- Tại điểm 24 mục II phần A Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT có quy định: Đối tượng không chịu thuế GTGT: “Phần mềm máy tính (trừ phần mềm máy tính xuất khẩu) bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định tại Quyết định số 128/2000/QĐ-TTg ngày 20/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm”.
- Tại điểm 3 Điều 2 Quyết định số 128/2000/QĐ-TTg ngày 20/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm có quy định: “Dịch vụ phần mềm dùng để chỉ mọi hoạt động trực tiếp phục vụ việc sản xuất sản phẩm phần mềm, khai thác, nghiên cứu, sử dụng, đào tạo, phổ biến và hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.
Dịch vụ phần mềm bao gồm các dịch vụ: tư vấn phần mềm; tích hợp, cung cấp hệ thống; dịch vụ chuyên nghiệp về phần mềm; gia công phần mềm; dịch vụ xử lý dữ liệu, dịch vụ huấn luyện, đào tạo và dịch vụ tổ chức xuất khẩu lao động phần mềm”.
Căn cứ vào các hướng dẫn nêu trên, Công ty có các hoạt động dịch vụ phần mềm theo quy định tại Quyết định số 128/2000/QĐ-TTg nêu trên như: khảo sát hiện trạng trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh để thực hiện cài đặt các dịch vụ cơ bản cho trung tâm tích hợp; cung cấp các dịch vụ cơ bản; phần mềm quản lý máy chủ web (www), phần mềm quản lý tệp (FPT), phần mềm quản lý người sử dụng (I.DAP), phần mềm tường lửa (Firewall), phần mềm quản lý người truy cập từ xa (Radius); Xây dựng tài liệu quy trình cài đặt chi tiết, bản thiết kế thi công cho các phần mềm thì các hoạt động nêu trên thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
2) Về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tại điểm 1, điểm 2 mục I phầm B Thông tư số 123/2004/TT-BTC 22/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp phần mềm có quy định:
“Doanh nghiệp phần mềm mới thành lập được hưởng thế suất thuế TNDN 10% trong 15 năm, kể từ khi doanh nghiệp phần mềm mới thành lập bắt đầu hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp phần mềm mới thành lập được miễn thuế TNDN 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo”.
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, nếu công ty được coi là doanh nghiệp phần mềm mới thành lập, có thu nhập chịu thuế từ năm 2004 thì công ty sẽ được miễn thuế TNDN 04 năm kể từ năm 2004 và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo; Công ty sẽ được hưởng thuế suất TNDN 10% trong 15 năm kể từ khi mới thành lập, bắt đầu hoạt động kinh doanh.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty biết và thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |