Công văn 37154/CT-TTHT năm 2017 về khai nộp thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu | 37154/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 05/06/2017 |
Ngày có hiệu lực | 05/06/2017 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Người ký | Mai Sơn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 37154/CT-TTHT |
Hà Nội, ngày 05 tháng 06 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty TNHH Asia Pacific
EPC Việt Nam
(Địa chỉ: Ô
số 1, tầng 5 tòa nhà D2 Giảng Võ, P Giảng Võ, Q Ba Đình; TP Hà Nội)
MST: 0102190504
Trả lời công văn số 01/CV/APEPCVN ngày 21/04/2017 và công văn bổ sung hồ sơ số 02/CV/APEPCVN ngày 12/05/2017 của Công ty TNHH Asia Pacific EPC Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2006.
+ Tại khoản 2 Điều 36 Chương IV quy định về nguyên tắc ấn định thuế như sau:
“2. Cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp”.
+ Tại điểm e khoản 1 Điều 37 Chương IV quy định người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế trong trường hợp:
“Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;
- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT, thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều các Nghị định về thuế.
+ Tại Điều 4 hướng dẫn về phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản:
“a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.
…
b) Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.
2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
…
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT 5%
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN 5%
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.”
+ Tại Điều 8 quy định về kê khai, khấu trừ, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản.
Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp Công ty (là công ty TNHH MTV) cho vợ của chủ sở hữu Công ty vay tiền với lãi suất 0% thuộc trường hợp phải ấn định thuế theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11. Số tiền thuê nhà cá nhân nhận được theo hợp đồng cho thuê văn phòng trên 100 triệu đồng/năm thuộc đối tượng nộp thuế GTGT, TNCN từ cho thuê tài sản. Việc kê khai, nộp thuế GTGT, TNCN đối với cá nhân cho thuê tài sản thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư số 95/2015/TT-BTC nêu trên.