Công văn 3659 TCT/NV5 về việc trả lời chính sách thuế do Tổng cục thuế ban hành

Số hiệu 3659TCT/NV5
Ngày ban hành 14/09/2001
Ngày có hiệu lực 14/09/2001
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Trương Chí Trung
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3659 TCT/NV5
V/v trả lời CS thuế

Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2001

 

Kính gửi: Công ty Phát triển Khu Công nghiệp Long Bình

Trả lời công văn số 048-01/TCKT ngày 22/6/2001 của Công ty phát triển Khu Công nghiệp Long Bình về việc thực hiện chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Giá tính thuế và thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất:

Căn cứ theo quy định tại Điểm 10 Mục I, Điểm 2.35 Mục II Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính: trường hợp Bên Việt Nam trong Công ty có trách nhiệm phải trả tiền thuê đất đối với diện tích đất thuê của Nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất thì giá tính thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp, khu chế xuất được trừ giá thuê đất Bên Việt Nam phải nộp; thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động này là 5%.

Trường hợp Công ty đã xuất hoá đơn GTGT cho khách hàng theo giá tính thuế GTGT bao gồm cả tiền thuê đất hoặc thuế suất thuế GTGT đối với phí sử dụng hạ tầng là 10%, Công ty và khách hàng đã kê khai tính thuế GTGT đầu ra phải nộp và đầu vào được khấu trừ thì không thực hiện điều chỉnh lại. Trường hợp Công ty và khách hàng chưa kê khai thuế GTGT đầu vào, đầu ra thì hai bên phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ số tiền thuê đất, thuế suất, mức tăng giảm theo hoá đơn (số ký hiệu, ngày, tháng, năm); lý do tăng giảm, đồng thời Công ty lập hoá đơn để điều chỉnh số tiền thuê đất hay thuế suất được điều chỉnh. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh tiền thuê đất, thuế suất tại hoá đơn số, ký hiệu... Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, Công ty và khách hàng kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào, đầu ra.

2. Thuế GTGT đối với nước sạch và phí xử lý nước thải:

Căn cứ theo quy định tại Điểm 1, Điểm 2 Mục II Phần Thông tư số 122/2000/TT-BTC nêu trên thì nước sạch bán cho doanh nghiệp chế xuất có thuế suất thuế GTGT là 0%, bán cho doanh nghiệp khu công nghiệp có thuế suất thuế GTGT là 5%.

Trường hợp Công ty mua nước sạch của Công ty cấp nước Đồng Nai để cung cấp cho các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp thì Công ty phải tính riêng được lượng nước sạch bán cho doanh nghiệp chế xuất được hưởng thuế suất thuế GTGT 0% và lượng nước sạch bán cho doanh nghiệp khu công nghiệp có thuế suất thuế GTGT 5% để xác định số thuế GTGT của nước sạch được khấu trừ hoặc hoàn lại.

Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ xử lý nước thải cho các doanh nghiệp chế xuất thì dịch vụ này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điểm 22 Mục II Phần A Thông tư số 122/2000/TT-BTC nêu trên Khi doanh nghiệp chế xuất thanh toán tiền xử lý nước thải, Công ty sẽ xuất hoá đơn không có thuế GTGT.

3. Thuế đối với khoản chi phí quảng cáo ở nước ngoài:

Căn cứ theo quy định tại Mục I Phần A Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính, trường hợp Công ty thực hiện các hoạt động quảng cáo về Công ty ở nước ngoài thì hoạt động quảng cáo về Công ty ở nước ngoài thì hoạt động quảng cáo này không thuộc đối tượng chịu thuế TNDN và thuế GTGT theo quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty phát triển khu công nghiệp Long Bình được biết và thực hiện.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Trương Chí Trung