Kính gửi: Bộ
Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Xây dựng nhận được văn bản số 5145/BKHĐT-QLQH
ngày 03/7/2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc báo cáo tình hình thực hiện
Nghị quyết số 61/2022/QH15 và đánh giá sơ bộ việc thực hiện Luật Quy hoạch, các
luật, pháp lệnh có liên quan đến quy hoạch.
Căn cứ Đề cương báo cáo gửi kèm văn bản
5145/BKHĐT-QLQH, Bộ Xây dựng đã tổng hợp, xây dựng báo cáo tình thực hiện Nghị
quyết số 61/2022/QH15 và đánh giá sơ bộ việc thực hiện Luật Quy hoạch, các luật,
pháp lệnh có liên quan đến quy hoạch (Theo các Phụ lục đính kèm).
Trân trọng./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- BT Nguyễn Thanh Nghị (để b/c);
- Lưu VT, QHKT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tường Văn
|
PHỤ LỤC 1
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
61/2022/QH15 NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA QUỐC
HỘI VỀ TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ
QUY HOẠCH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÁO GỠ KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC, ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ LẬP
VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUY HOẠCH THỜI KỲ 2021-2030 CỦA CÁC BỘ THUỘC PHẠM VI QUẢN
LÝ KỂ TỪ KHI NGHỊ QUYẾT CÓ HIỆU LỰC THI HÀNH VÀ ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ VIỆC THỰC HIỆN
LUẬT QUY HOẠCH, CÁC LUẬT, PHÁP LỆNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUY HOẠCH
(Kèm theo Văn bản số 3636/BXD-QHKT ngày 11 tháng 8 năm 2023 của Bộ Xây dựng)
1. Kết quả hoàn thiện văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến quy hoạch thuộc phạm vi quản lý
1. Kết quả xây dựng văn bản quy phạm pháp luật mới
có quy định liên quan đến quy hoạch
Bộ Xây dựng đã phối hợp với Bộ Kế hoạch và đầu tư nghiên
cứu sửa đổi Nghị định số 37/2019/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Quy hoạch.
Để đồng bộ các quy định của Luật Quy hoạch 2017, Bộ
Xây dựng đang tổ chức nghiên cứu, tham mưu Chính phủ trình Quốc hội các dự án
luật: Luật Quy hoạch đô thị - nông thôn, Luật quản lý phát triển đô thị, Luật Cấp
thoát nước.
2. Kết quả sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật để bảo đảm đồng bộ với các quy định của Luật Quy hoạch và văn bản hướng
dẫn thi hành
Bộ Xây dựng đã tham mưu và chủ trì ban hành các văn
bản sau:
- Bộ Xây dựng đã tham gia phối hợp cùng cơ quan chủ
trì là Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng nội dung để trình Quốc hội ban hành Luật
số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch (bao gồm Luật Xây dựng 2014 và Luật Quy hoạch đô thị
2009).
- Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xây dựng (bao gồm sửa đổi, bổ sung một điều về quy hoạch xây dựng);
- Bộ Xây dựng đã xây dựng trình Ủy ban Thường vụ Quốc
hội thông qua Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị;
- Bộ Xây dựng đã phối hợp với Bộ Nội vụ nghiên cứu
xây dựng trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Nghị quyết số
27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính và Nghị
quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030;
- Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20/6/2023 của
Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
- Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27/12/2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng
kỹ thuật. Trong đó, tập trung sửa đổi các nội dung liên quan đến quy hoạch hạ tầng
kỹ thuật tại các Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 về sản xuất, cung cấp
và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP; Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày
06/8/2014 về thoát nước và xử lý nước thải; Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày
05/4/2016 về xây dựng, quản lý sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;
- Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày
07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định
số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một số nội dung về Quy hoạch
xây dựng;
- Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng
vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây
dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn;
- Thông tư số 08/2021/TT-BXD ngày 02/8/2021 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định chi phí lập và tổ chức thực
hiện quy chế quản lý kiến trúc;
- Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành: “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch
xây dựng” QCXDVN01:2021/BXD;
- Thông tư số 20/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019 của Bộ
Xây dựng hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô
thị (thay thế Thông tư số 05/2017/TT-BXD);
II. Kết quả lập, thẩm định, phê
duyệt quy hoạch cấp quốc gia thời kỳ 2021-2030 theo quy định của Luật
Quy hoạch và văn bản hướng dẫn thi hành
1. Kết quả lựa chọn tư vấn lập quy hoạch
Theo quy định và phân công của Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Xây dựng tổ chức lập 02 quy hoạch ngành quốc gia là Quy hoạch hệ thống đô thị
và nông thôn và Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại
khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
a) Đối với Quy hoạch đô thị và nông thôn thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (viết tắt là Quy hoạch ĐT-NT), Bộ xây dựng đã
có Quyết định số 757/QĐ-BXD ngày 11/9/2019 giao nhiệm vụ cho Cục phát triển đô
thị là cơ quan lập quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050.
Công tác lựa chọn tư vấn lập quy hoạch tuân thủ
pháp luật về đấu thầu và không áp dụng quy định tại khoản b Điều
2 Nghị quyết số 61/2022/QH15 với nội dung cụ thể như sau:
- Hình thức lựa chọn: lựa chọn nhà thầu trong trường
hợp đặc biệt được quy định tại Điều 26 Luật Đấu thầu [1];
- Ngày ký hợp đồng tư vấn lập Quy hoạch ĐT-NT, Báo
cáo đánh giá môi trường chiến lược: 23/8/2022;
- Thời hạn lập Quy hoạch được điều chỉnh hoàn thành
năm 2023 tại văn bản số 8920/VPCP-CN ngày 30/12/2022 của Văn phòng Chính phủ về
việc điều chỉnh thời gian lập Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Đối với Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050
- Hình thức lựa chọn: Đấu thầu rộng rãi trong nước;
- Ngày ký hợp đồng tư vấn: ngày 15/11/2021.
2. Kết quả lập đồng thời quy hoạch cấp quốc gia
(Chi tiết theo Phụ lục 2)
III. Kết quả lập, thẩm định, phê
duyệt, điều chỉnh và công bố, công khai quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn
theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị, xây dựng và Nghị quyết số
61/2022/QH15
1. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch
đô thị, quy hoạch nông thôn
Về cơ bản, công tác tổ chức lập, thẩm định, trình
phê duyệt các quy hoạch thuộc trách nhiệm của Bộ Xây dựng thời gian qua được thực
hiện theo đúng trình tự, quy định pháp luật; có sự phối hợp chặt chẽ của các địa
phương tại địa bàn lập quy hoạch và các Bộ, ngành liên quan. Cụ thể:
- Căn cứ để tổ chức lập, phê duyệt các quy hoạch
xây dựng vùng liên tỉnh, quy hoạch chung xây dựng khu chức năng, quy hoạch
chung đô thị nêu trên là chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch ngành, định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống
đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng có liên quan đã được phê duyệt.
- Việc lập quy hoạch được thực hiện đảm bảo trình tự:
Lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch; Lập đồ án quy hoạch; Thẩm định, phê duyệt đồ
án quy hoạch. Trong quá trình lập quy hoạch, Bộ Xây dựng đã tổ chức lấy ý kiến
của các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan; UBND cấp tỉnh đã tổ chức lấy ý kiến của
các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư tại địa phương. Việc lấy ý kiến được thực
hiện theo nhiều hình thức như tổ chức hội thảo, hội nghị, bằng văn bản, đăng tải
trên cổng thông tin điện tử,...
- Trong quá trình thẩm định quy hoạch, Bộ Xây dựng
đã thực hiện lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương và hội nghề nghiệp; tổng
hợp, giải trình tiếp thu ý kiến của các cơ quan và tổ chức hội nghị thẩm định với
sự tham gia của đại diện các Bộ, ngành, hội nghề nghiệp để hoàn thiện hồ sơ quy
hoạch; xây dựng báo cáo thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Việc công bố, công khai quy hoạch đô thị, quy
hoạch nông thôn
Sau khi quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Xây dựng đã phối hợp với UBND cấp tỉnh tổ chức
công bố công khai quy hoạch, bàn giao hồ sơ quy hoạch cho UBND cấp tỉnh để tổ
chức quản lý và thực hiện.
Trên cơ sở quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, theo yêu cầu quản lý và phát triển, các địa
phương đã tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị thuộc
trách nhiệm quản lý của địa phương. Bộ Xây dựng đã hướng dẫn các địa phương thực
hiện theo quy hoạch được duyệt thông qua việc có ý kiến đối với chủ trương lập,
điều chỉnh các quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Thủ tướng Chính phủ; góp ý kiến đối với các đồ án quy hoạch chung đô thị
trước khi UBND cấp tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền.
Các văn bản của Bộ Xây dựng đã yêu cầu cụ thể hóa
quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong định hướng phát triển đô thị,
khu chức năng về hệ thống trung tâm cấp vùng, tính chất, chức năng đô thị, quy
mô đô thị (phân loại đô thị),...
IV. Tình hình thực hiện điều chỉnh
các quy hoạch thuộc điểm c khoản 1 Điều 59 của Luật
Quy hoạch
Bộ Xây dựng đã tổ chức lập, thẩm định và trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 287/QĐ-TTg ngày 02/3/2021 phê duyệt điều
chỉnh cục bộ Quy hoạch cấp nước vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 (theo Quyết định số 2140/QĐ-TTg ngày 08/11/2016).
V. Việc sử dụng kinh phí cho hoạt
động quy hoạch
1. Việc sử dụng nguồn vốn đầu tư công cho hoạt động
quy hoạch
(Tiến độ giải ngân theo Phụ lục 2).
2. Việc sử dụng nguồn vốn chi thường xuyên cho
hoạt động quy hoạch theo điểm đ khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số
61/2022/QH15
(Không có)
3. Việc sử dụng nguồn lực hỗ trợ cho hoạt động
quy hoạch
(Không có)
VI. Tình hình thực hiện các nhiệm
vụ khác
1. Đánh giá sơ bộ tác động của việc bãi bỏ các
quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối
lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ theo quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 59 của Luật Quy hoạch
(Không có)
2. Việc ứng dụng công nghệ trong lập quy hoạch
và phối hợp đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, nâng cấp đồng bộ hóa hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu quy hoạch quốc gia, thống nhất công nghệ, định dạng
dữ liệu về quy hoạch; cập nhật, chia sẻ thông tin
Việc ứng dụng công nghệ trong công tác quy hoạch đô
thị, quy hoạch nông thôn; nâng cấp đồng bộ hóa hệ thống thông tin và cơ sở dữ
liệu quy hoạch được thực hiện theo các văn bản chỉ đạo sau:
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính
phủ về Chính phủ điện tử;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ
ngày 26/10/2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030.
Triển khai thực hiện các quy định pháp luật và chỉ
đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng đã ban hành các văn bản thực
hiện như sau:
- Quyết định số 1434/QĐ-BXD ngày 22/12/2015 phê duyệt
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử cơ quan Bộ Xây
dựng;
- Quyết định số 499/QĐ-BXD ngày 27/05/2016 ban hành
Chương trình hành động của ngành Xây dựng thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XII và Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 05 năm 2016 - 2020;
- Quyết định số 862/QĐ-BXD ngày 01/09/2016 ban hành
Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 của Bộ xây dựng có nội dung về
hiện đại hóa hành chính, cụ thể hóa các nhiệm vụ để triển khai xây dựng Chính
phủ điện tử theo Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ;
- Quyết định số 560/QĐ-BXD ngày 22/06/2016 ban hành
Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Bộ xây dựng
giai đoạn 2016 - 2020, đã xác định mục tiêu để phát triển ứng dụng CNTT và xây
dựng cơ sở dữ liệu quốc gia liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ;
- Quyết định số 1392/QĐ-BXD ngày 29/12/2017 phê duyệt
Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan Bộ Xây dựng năm
2018;
- Quyết định số 1004/QĐ-BXD ngày 31/07/2020 phê duyệt
"Kế hoạch Chuyển đổi số ngành Xây dựng giai đoạn 2020-2025, định hướng đến
năm 2030" để cụ thể hóa “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030” (tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020 của Thủ tướng
Chính phủ), việc xây dựng cơ sở dữ liệu Quốc gia về Quy hoạch xây dựng là một
trong những lĩnh vực ưu tiên;
- Quyết định số 119/QĐ-BXD ngày 28/02/2023 phê duyệt
"Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số của cơ quan Bộ Xây dựng
năm 2023".
Thực hiện nhiệm vụ được giao, Bộ Xây dựng đã xây dựng
Cổng thông tin công khai Quy hoạch xây dựng, Quy hoạch đô thị tại đường dẫn
www.quyhoach.xaydung.gov.vn, để lưu giữ hồ sơ quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô
thị, làm công cụ giúp Bộ Xây dựng quản lý và công khai quy hoạch[2]. Đến nay, Cổng thông tin đã tập
hợp và công khai khoảng trên 2000 đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, từng
bước nghiên cứu chuyển đổi sang định dạng GIS. Việc quản lý Cổng thông tin trên
được Bộ Xây dựng thành lập Tổ công tác, giao Trung tâm thông tin là cơ quan chủ
trì thực hiện quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị.
Ngoài ra Bộ Xây dựng cũng đã phối hợp với Văn phòng
Chính phủ triển khai dịch vụ cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị, tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia: www.dichvucong.gov.vn.
Trong công tác phối hợp với các Bộ, ngành khác về
xây dựng cơ sở dữ liệu, Bộ Xây dựng đã có các văn bản tham gia ý kiến, góp ý:
- Văn bản số 128/BXD-QHKT ngày 03/09/2019 gửi Bộ
Tài nguyên và Môi trường góp ý cho Đề án “Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu nền
địa lý quốc gia”;
- Văn bản số 3949/BXD-QHKT ngày 07/09/2022 gửi Bộ
Tài nguyên và Môi trường góp ý các dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Cơ sở
dữ liệu nền địa lý quốc gia và Bản đồ địa hình quốc gia;
- Văn bản số 4470/BXD-QHKT ngày 15/09/2020 gửi Bộ
Tài nguyên và Môi trường tham gia ý kiến về dự thảo Thông tư quy định kỹ thuật
về nội dung và ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000 và
Thông tư quy định kỹ thuật về mô hình cấu trúc và nội dung cơ sở dữ liệu nền địa
lý quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000;
- Văn bản số 1624/BXD-QHKT ngày 11/05/2022 gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư góp ý dự thảo Thông tư hướng dẫn về nội dung, yêu cầu kỹ thuật
đối với cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch; việc thu thập, cập nhật, xử lý, khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc
gia về quy hoạch.
3. Lấy ý kiến cộng đồng dân cư; khắc phục tình
trạng các dự án treo
Thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến công
tác lấy ý kiến cộng đồng dân cư quy định tại các Điều 20, 21 Luật
Quy hoạch đô thị; Điều 16, 17 Luật Xây dựng 2014 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật số 62/2020/QH14;
Trong quá trình thẩm định, cho ý kiến thống nhất đối
với quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, Bộ Xây dựng luôn lưu ý các nội dung
bao gồm: Căn cứ lập, điều chỉnh quy hoạch; trình tự thủ tục quá trình lập, thẩm
định quy hoạch (gồm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư tại
địa phương); sự phù hợp với định hướng tại quy hoạch cấp trên, nhiệm vụ quy hoạch
được duyệt; sự phù hợp với quy chuẩn về quy hoạch xây dựng. Đồng thời Bộ Xây dựng
có ý kiến đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng có liên quan nghiên cứu
tiếp thu, hoàn thiện ý kiến tham gia của Bộ Xây dựng, các Sở, ngành tại địa
phương về nội dung của đồ án quy hoạch trước khi phê duyệt theo thẩm quyền, đảm
bảo chất lượng quy hoạch được duyệt.
VII. Khó khăn, vướng mắc và
nguyên nhân
1. Khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoàn thiện
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quy hoạch thuộc phạm vi quản lý và
nguyên nhân
Tại Kết luận số 48-KL/TW ngày 30/01/2023 của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
giai đoạn 2023 - 2030, đã yêu cầu: “Việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã giai đoạn 2023 - 2030 phải phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch nông thôn,
quy hoạch đô thị”, tuy nhiên Luật Quy hoạch năm 2017 chưa có quy định và hướng
dẫn về nội dung này. Vì vậy, khi tổ chức lập quy hoạch hệ thống đô thị và nông
thôn, quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Bộ Xây dựng và
Ủy ban nhân dân các tỉnh gặp khó khăn, lúng túng trong việc nghiên cứu, định hướng
phát triển hệ thống đô thị, nông thôn trên phạm vi cả nước và từng tỉnh, từng
huyện theo yêu cầu sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện; nội dung định
hướng này là cơ sở tổ chức lập quy hoạch chung đô thị sau khi các quy hoạch cấp
quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được phê duyệt.
Tại điểm c Điều 2 Nghị quyết số
61/NQ-QH15 có quy định “Lập đồng thời các quy hoạch theo quy định của Luật
Quy hoạch và các luật, pháp lệnh khác có quy định về quy hoạch; tập trung ưu
tiên lập quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng. Quy hoạch được lập, thẩm định
xong trước thì được quyết định hoặc phê duyệt trước.”. Điều này dẫn đến một số
địa phương cho rằng có thể triển khai đồng thời các quy hoạch chung, quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết đối với đô thị, khu chức năng và quy hoạch nông
thôn. Vấn đề này đã được Bộ Xây dựng có ý kiến tại văn bản số 3286/BXD-QHKT
ngày 16/8/2022 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
2. Khó khăn, vướng mắc trong quá trình lập, thẩm
định, phê duyệt quy hoạch cấp quốc gia thời kỳ 2021-2030 theo quy định của Luật
Quy hoạch và nguyên nhân
Đối với Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, có
một số khó khăn, vướng mắc trong giai đoạn đầu tổ chức triển khai thực hiện nhiệm
vụ như:
- Xác định thẩm quyền của người quyết định đầu tư,
chủ đầu tư;
- Khó khăn trong việc tuyển chọn tư vấn lập Quy hoạch
theo hình thức đấu thầu rộng rãi gây ra kéo dài thời gian lựa chọn đơn vị tư vấn
thực hiện;
- Số lượng nhà thầu đáp ứng các yêu cầu trong Nghị
định số 37/2019-NĐ-CP là rất hạn chế (như đã nêu tại mục 1, phần II về kết quả
lựa chọn tư vấn lập quy hoạch).
Trong giai đoạn lập, thẩm định, có một số khó khăn
như sau:
- Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn là quy hoạch
được lập lần đầu theo Luật Quy hoạch năm 2017, do đó còn gặp nhiều vướng mắc,
khó khăn trong việc xác định nội dung, quy trình thực hiện lập Quy hoạch;
- Quy hoạch tổng thể quốc gia và các quy hoạch
ngành khác cũng đang tổ chức lập đồng thời. Khi trình thẩm định Quy hoạch hệ thống
đô thị và nông thôn mới chỉ có 10/63 Quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt, các tỉnh
khác đang trong quá trình xây dựng hoặc trình thẩm định quy hoạch tỉnh. Do đó
các nội dung tích hợp cần thiết cho Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn chưa
có đầy đủ cơ sở để triển khai;
- Theo Quyết định số 294/QĐ-BXD ngày 24/02/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch hệ thống đô thị và
nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, thời hạn lập Quy hoạch
ĐT-NT là không quá 24 tháng tính từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt
(không kể thời gian chờ báo cáo, thẩm định và phê duyệt). Bộ Xây dựng đã có Tờ
trình số 44/TTr-BXD ngày 18/11/2022 về việc đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho
phép điều chỉnh thời hạn lập Quy hoạch tại Quyết định số 294/QĐ-BXD. Tuy nhiên
đến nay việc triển khai thực hiện lập quy hoạch được thực hiện theo thời gian điều
chỉnh căn cứ văn bản điều hành (văn bản số 8920/VPCP-CN ngày 30/12/2022 của Văn
phòng Chính phủ về việc điều chỉnh thời gian lập Quy hoạch ĐT-NT), thời gian
kéo dài dẫn đến các khó khăn trong công tác quản lý hợp đồng, điều chỉnh thời
gian, tiến độ, thanh toán cho các hoạt động tư vấn.
3. Khó khăn, vướng mắc trong quá trình điều chỉnh
các quy hoạch thuộc điểm c khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch và
nguyên nhân
Do phần lớn các quy hoạch của ngành Xây dựng được
tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo quy định
tại điểm c, khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch hết thời kỳ quy
hoạch, các địa phương không tiến hành điều chỉnh các quy hoạch này (Quy hoạch
xây dựng vùng liên tỉnh, quy hoạch xây dựng vùng tỉnh) mà tổ chức triển khai lập
các quy hoạch thời kỳ 2021-2030 theo Luật Quy hoạch.
Đối với điều chỉnh cục bộ Quy hoạch cấp nước vùng đồng
bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 cơ bản đã hoàn thành và
không có vướng mắc.
4. Khó khăn, vướng mắc trong sử dụng kinh phí
cho hoạt động quy hoạch và nguyên nhân (Bao gồm tất cả các nguồn kinh
phí)
Đối với Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử
dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050:
- Theo nhiệm vụ lập quy hoạch đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 17/01/2020; theo đó, quy
định thời hạn lập Quy hoạch là 24 tháng;
- Ngày 16/12/2022, Bộ Xây dựng đã có Tờ trình Chủ tịch
hội đồng thẩm định để tổ chức thẩm định, song đến ngày 22/02/2023 Hội đồng mới
được tổ chức thẩm định. Vì vậy, việc lập quy hoạch nêu trên đã quá hạn so với
quy định tại Quyết định số 131/QĐ-TTg nêu trên;
- Ngày 16/5/2023, Thủ tướng Chính phủ đã có văn bản
số 419/TTg-KTTH về tình hình thực hiện nhiệm vụ, đề án Nghị quyết số 50/NQ-CP của
Chính phủ ngày 20/5/2021; theo đó, ngày 30/5/2023, Bộ Xây dựng đã có Tờ trình số
29/TTr-BXD về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050.
Tuy nhiên, việc thanh toán, quyết toán các nhiệm vụ
của dự án thực hiện sẽ chậm hơn, vì một số nội dung thanh toán sau khi được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, một số nội dung thanh toán sau khi kiểm
toán. Do đó, đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép kéo dài thời hạn thanh toán,
quyết toán dự án quy hoạch nêu trên đến hết năm 2023.
5. Khó khăn, vướng mắc khác trong quá trình triển
khai thực hiện Luật Quy hoạch và nguyên nhân
Hiện nay, nhiều quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh đang trong quá trình lập, thẩm định, chưa được phê duyệt;
do đó, việc xem xét, đánh giá sự phù hợp của định hướng phát triển các ngành,
các vùng và các tỉnh với nội dung của các quy hoạch chung đô thị, quy hoạch
chung xây dựng khu chức năng theo Luật Quy hoạch đô thị và Luật Xây dựng phải
kéo dài, ảnh hưởng đến tiến độ công tác triển khai các dự án theo quy hoạch đô
thị.
Bên cạnh đó, các quy hoạch tỉnh đã được thẩm định,
phê duyệt nhưng nội dung về phát triển hệ thống đô thị, nông thôn chưa được định
hướng rõ về nguyên tắc hình thành các đô thị mới, các đô thị dự kiến mở rộng để
thành lập đơn vị hành chính đô thị theo từng giai đoạn phát triển của tỉnh; dẫn
đến vướng mắc trong xác định cơ sở, căn cứ pháp lý để lập quy hoạch chung đô thị
sau khi quy hoạch tỉnh được phê duyệt.
Một số địa phương đề xuất lập quy hoạch chung đô thị
mới chưa được định hướng tại quy hoạch xây dựng vùng tỉnh và kế hoạch phân loại
đô thị toàn quốc; trong khi quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh chưa được phê duyệt, dẫn tới cần báo cáo Thủ tướng Chính
phủ về chủ trương lập quy hoạch chung các đô thị mới này. Bộ Xây dựng đã có ý
kiến về vấn đề này trong quá trình tham gia lập và thẩm định các quy hoạch tỉnh
thời gian qua.
6. Khó khăn, vướng mắc trong quá trình lập, thẩm
định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố, công khai quy hoạch đô thị, quy hoạch
nông thôn theo quy định pháp luật về quy hoạch đô thị, xây dựng và Nghị quyết số
61/2022/QH15
Sau khi Luật Quy hoạch năm 2017 được ban hành, Bộ
Xây dựng đã tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi một số điều của Luật Xây dựng
năm 2014, Luật Quy hoạch đô thị năm 2019 và trình Chính phủ ban hành Nghị định
số 98/2019/NĐ-CP ngày 27/12/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật liên quan đến quy hoạch. Tuy nhiên, sau khi hệ
thống quy hoạch có liên quan đến hạ tầng kỹ thuật bị sửa đổi, lĩnh vực hạ tầng
kỹ thuật gặp một số tồn tại, hạn chế như sau:
- Nhiều địa phương 3
có nhu cầu lập riêng quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật cho vùng tỉnh và
các đô thị trực thuộc tỉnh như trước đây nhưng hiện tại không có cơ sở pháp lý.
Pháp luật hiện nay không quy định về việc lập riêng quy hoạch chuyên ngành hạ tầng
kỹ thuật cho vùng tỉnh và các đô thị trực thuộc tỉnh. Nhu cầu lập riêng quy hoạch
chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của các địa phương là có cơ sở do nội dung quy hoạch
hạ tầng kỹ thuật trong các đồ án quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch
xây dựng vùng huyện chủ yếu mang tính định hướng, đa số chưa thể hiện được đặc
tính liên kết vùng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật và chưa bảo đảm để phục vụ yêu
cầu quản lý chuyên ngành. Bên cạnh đó, nhiều yếu tố cần phải nghiên cứu chuyên
sâu trong đồ án quy hoạch để phục vụ quản lý như: Quy hoạch cấp nước với quản
lý vùng phục vụ cấp nước; Quy hoạch thoát nước với chống ngập úng đô thị ứng
phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng; Quy hoạch chiếu sáng đô thị với chiếu
sáng các không gian công cộng, công trình điểm nhấn đô thị; Quy hoạch xử lý chất
thải với bố trí trạm trung chuyển;...
- Thiếu căn cứ lập quy hoạch khu vực đầu mối hạ tầng
kỹ thuật phục vụ đô thị nhưng nằm ngoài phạm vi ranh giới của đô thị (khu xử lý
chất thải rắn, nghĩa trang,...), làm cơ sở để kêu gọi các nhà đầu tư. Pháp luật
về xây dựng hiện nay không quy định khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật là khu chức
năng. Do vậy, việc lập quy hoạch xây dựng phân khu các khu vực đầu mối hạ tầng
kỹ thuật chưa có cơ sở pháp lý.
- Trường hợp khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật được
xác định trong quy hoạch chung đô thị thì có thể lập quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết cho khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật. Tuy nhiên, trong trường hợp khu
vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật không nằm trong phạm vi đô thị, việc lập quy hoạch
chi tiết khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật căn cứ vào quy hoạch xây dựng vùng
huyện, quy hoạch xây dựng vùng liên huyện và quy hoạch chung xã nhưng không có
cơ sở để lập quy hoạch phân khu. Đối với các khu xử lý chất thải rắn, nghĩa
trang (có nhiều nhà đầu tư cùng tham gia), việc thiếu cấp độ quy hoạch phân
khu, dẫn đến khó khăn trong việc phân vùng chức năng, phân định khu vực thu hút
đầu tư.
VIII. Kiến nghị
1. Kiến nghị về hoàn thiện văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến quy hoạch
Kiến nghị bổ sung hướng dẫn cụ thể về nội dung sắp
xếp đơn vị hành chính và định hướng phát triển đô thị trong quy hoạch tỉnh tại
Nghị định sửa đổi Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đang được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực
hiện theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Kiến nghị đối với hoạt động chỉ đạo, điều
hành
Tiếp tục triển khai công tác phổ biến, tuyên truyền
Nghị quyết 61/NQ-QH15 và Nghị quyết 108/NQ-CP để đảm bảo nguyên tắc triển khai
“đồng thời các quy định theo quy định của Luật Quy hoạch” không bao gồm việc lập
đồng thời quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trước khi quy hoạch chung đối
với đô thị, khu chức năng và quy hoạch nông thôn được phê duyệt.
Đối với các quy hoạch chung các đô thị mới cần tổ
chức lập trong khi quy hoạch tỉnh chưa được phê duyệt, các địa phương báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xin chủ trương lập quy hoạch.
Trong quá trình lập, thẩm định quy hoạch tỉnh, cần
làm rõ các nội dung định hướng, phạm vi, quy mô, nguyên tắc xác định phạm vi,
quy mô của đô thị, khu chức năng giai đoạn 2021 - 2030 nhằm đảm bảo căn cứ, cơ
sở pháp lý lập quy hoạch chung đô thị mới, quy hoạch chung xây dựng khu chức
năng sau khi quy hoạch tỉnh được phê duyệt.
3. Kiến nghị khác
Cần tiếp tục làm rõ các nội dung định hướng, phạm
vi, quy mô, nguyên tắc xác định phạm vi, quy mô của đô thị, các định hướng cho
khu vực nông thôn, khu chức năng giai đoạn 2021 - 2030 trong quy hoạch vùng,
quy hoạch tỉnh làm căn cứ, cơ sở pháp lý lập quy hoạch chung đô thị mới, quy hoạch
chung xây dựng khu chức năng sau khi quy hoạch tỉnh được phê duyệt.
Cần nghiên cứu có quy định về việc lập, phê duyệt quy
hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với vùng tỉnh và các đô thị trực thuộc
tỉnh (trong các trường hợp cần thiết) để cụ thể hóa quy hoạch tỉnh, quy hoạch
chung đô thị; nghiên cứu quy định khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật là khu chức
năng.
Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép kéo dài thời
hạn thanh toán, quyết toán dự án hết năm 2023 đối với Quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
PHỤ LỤC 2
Biểu số 1: Tiến độ lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030 theo quy định của Luật
Quy hoạch
TT
|
Tên quy hoạch
|
Cơ quan tổ chức
lập quy hoạch
|
Tình trạng
|
Chưa trình thẩm
định
|
Thẩm định
|
Phê duyệt
|
Chưa họp thẩm định
|
Đã họp thẩm định
|
Đã có báo cáo
thẩm định
|
Trình HĐTĐ rà
soát hồ sơ
|
Trình phê duyệt
|
Rà soát theo
NQ77 (đối với quy hoạch tỉnh)
|
Phê duyệt
|
1
|
Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ Xây dựng (Cơ quan lập quy hoạch: Cục Phát triển
đô thị)
|
Đã trình thẩm định tháng 7/2023
|
Dự kiến tổ chức họp
thẩm định trong tháng 8/2023
|
-
|
-
|
-
|
Dự kiến trình phê
duyệt trước 31/8/2023
|
-
|
-
|
2
|
Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
Ban Quản lý quy hoạch
|
30/5/2023
|
|
22/02/2023
|
18/BC-HĐTĐ ngày
04/4/2023
|
|
29/TTr-BXD ngày
30/5/2023
|
|
|
Biểu số 2: Tình hình thực hiện điều chỉnh các quy hoạch
thuộc điểm c khoản 1 Điều 59 của Luật Quy hoạch
TT
|
Tên quy hoạch
được điều chỉnh
|
Nội dung điều
chỉnh
|
Cơ quan thực hiện
điều chỉnh quy hoạch
|
Cơ quan thẩm định
việc điều chỉnh quy hoạch
|
Cơ quan quyết định/phê
duyệt điều chỉnh
|
Số văn bản quyết
định/phê duyệt điều chỉnh
|
Căn cứ pháp lý
|
Hình thức điều
chỉnh (tổng thể/ cục bộ)
|
1
|
Quy hoạch cấp nước
vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1. Điều chỉnh Vùng I (Bắc sông Tiền) và Vùng II (giữa
sông Tiền và sông Hậu) thành một vùng Đông Bắc sông Hậu.
2. Bổ sung trạm bơm nước thô tại khu vực huyện
Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
3. Điều chỉnh hướng tuyến truyền tải nước sạch của
Nhà máy sông Tiền 1, trong giai đoạn trước mắt 2020 - 2025 thành tuyến ống
truyền tải nước thô cấp cho tỉnh Tiền Giang, một phần tỉnh Long An và tuyến ống
truyền tải nước thô qua sông Tiền cấp cho tỉnh Bến Tre.
|
Bộ Xây dựng
|
Bộ Xây dựng
|
Thủ tướng Chính phủ
|
287/QĐ-TTg ngày
02/3/2021
|
Luật Xây dựng; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch; Nghị quyết
số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16/8/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
|
Cục bộ
|
Biểu số 3: Tiến độ giải ngân vốn đầu tư công cho hoạt động
quy hoạch
Đơn vị: Tỉ đồng
TT
|
Tên quy hoạch
|
Cơ quan tổ chức
lập quy hoạch
|
Cơ quan được
giao vốn
|
Số vốn đã được
phân bổ
|
Số vốn đã được
giải ngân
|
Số vốn chưa được
giải ngân
|
|
Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ Xây dựng (Cơ quan lập quy hoạch: Cục Phát triển
đô thị)
|
Cơ quan lập quy hoạch:
Cục Phát triển đô thị
|
21,55
|
4,22
|
17,33
|
|
Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
Ban Quản lý quy hoạch
|
Văn phòng Bộ Xây dựng
|
22,420
|
14,699
|
7,721
|
[1] Sau 02 lần tổ chức mời thầu (lần thứ nhất từ
ngày 26/11/2021 đến ngày 24/12/2021 và gia hạn đến ngày 29/12/2021; mời thầu lần
hai từ ngày 14/01/2022 đến ngày 14/02/2022), không có nhà thầu quan tâm nộp hồ
sơ dự, Bộ Xây dựng có Tờ trình số 10/TTr-BXD gửi Thủ tướng Chính phủ về việc chấp
thuận phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt. Ngày 27/5/2022, Thủ
tướng Chính phủ có văn bản số 475/TTg-CN cho phép Bộ Xây dựng áp dụng Điều 26
Luật Đấu thầu để tổ chức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt. Đơn vị tư
vấn được lựa chọn là Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia.
[2] Căn cứ theo: Điều 21, Luật Xây dựng 2014 được
sửa đổi bổ sung một số điều tại Luật số 62/2020/QH14 quy định “1. Cơ quan, tổ
chức, chủ đầu tư lập quy hoạch xây dựng phải thực hiện việc lưu trữ hồ sơ đồ án
quy hoạch xây dựng được phê duyệt theo quy định của pháp luật về lưu trữ. 2. Cơ
quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng, cơ quan quản lý đất đai các cấp có
trách nhiệm lưu giữ hồ sơ quy hoạch xây dựng và cung cấp tài liệu lưu giữ này
cho cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật”;
Khoản 11 Điều 162 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bổ sung một số điều tại Luật
số 62/2020/QH14 quy định trách nhiệm của Bộ Xây dựng “Xây dựng, quản lý hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng; quản lý, cung cấp
thông tin phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng”; Điều 9 Luật Quy hoạch đô thị
quy định “1. Hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt phải được lưu trữ
theo quy định của pháp luật về lưu trữ. 2. Cơ quan quản lý về quy hoạch đô thị,
cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ đồ án quy hoạch đô
thị và cung cấp tài liệu về đồ án quy hoạch đô thị cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật ”.
3 Có 12 địa phương
đề xuất cho phép lập riêng quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật: Bình Dương,
Khánh Hòa, Đồng Nai, Nghệ An, Lạng Sơn, Sơn La, Bình Thuận, Tiền Giang, Bạc
Liêu, Hà Nam, Ninh Thuận, Lào Cai.