NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
|
Số: 3623/NHNN-TD
V/v
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 540/QĐ-TTg ngày 16/4/2014 của Thủ tướng
Chính phủ
|
Hà Nội,
ngày 28 tháng 05 năm 2014
|
Kính gửi: Các Tổ chức
tín dụng
Thực hiện Quyết định số 540/QĐ-TTg
ngày 16/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tín dụng đối với người
nuôi tôm và cá tra (sau đây gọi tắt là Quyết định số 540/QĐ-TTg), Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (NHNN) yêu cầu các tổ chức tín dụng (TCTD) thực hiện một số nội
dung sau:
1. Rà soát lại các khoản
nợ của các hộ dân, chủ trang trại, hợp tác xã nuôi tôm và cá tra (sau đây gọi
chung là khách hàng) gặp khó khăn tạm thời trong việc trả nợ (đã quá hạn hoặc nợ
đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ) đến thời điểm 31/12/2013 và còn dư nợ quá hạn
hoặc nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ đến thời điểm hiện tại để xem xét thực
hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng, cụ thể như sau:
- Căn cứ các quy định của pháp luật hiện
hành về cho vay và phương án trả nợ của khách hàng để cơ cấu lại thời hạn trả nợ
với thời gian tối đa là 36 tháng, bao gồm cả thời gian đã được cơ cấu lại nợ
theo Văn bản 1149/TTg-KTN ngày 8/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản
hướng dẫn khác của NHNN (nếu có);
- TCTD chỉ tính và thu lãi trong hạn,
không thu lãi quá hạn, lãi phạt đối với các khoản nợ được cơ cấu tính đến thời điểm
cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng. Trường hợp các khoản lãi phạt, lãi
quá hạn khách hàng đã trả trước thời điểm được cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì
không được TCTD hoàn lại;
- Ưu tiên thu nợ gốc trước, thu nợ lãi
sau. Trường hợp khách hàng đã trả xong nợ gốc thì TCTD thỏa thuận với khách
hàng để có kế hoạch thu dần nợ lãi hàng năm tiếp theo.
- Căn cứ vào khả năng tài chính và
chính sách về miễn, giảm lãi vay đối với khách hàng của TCTD để miễn, giảm lãi,
tạo điều kiện cho khách hàng trả nợ.
- TCTD thực hiện phân loại nợ và trích
lập dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD theo quy định hiện
hành.
2. Xử lý các khoản nợ
quá hạn của khách hàng không có khả năng trả nợ do các nguyên nhân khách quan,
bất khả kháng
2.1. Điều kiện khoanh nợ
Khách hàng sẽ được TCTD khoanh nợ khi
đáp ứng được các điều kiện sau:
- Khách hàng gặp khó khăn trong sản xuất,
kinh doanh, được TCTD xác định không có khả năng trả nợ do nguyên nhân khách
quan bất khả kháng và đã tổng hợp báo cáo NHNN trước ngày 31/7/2014 theo Mẫu số
02.
- Khách hàng được Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn xác nhận gặp khó khăn, không trả được nợ do nguyên nhân khách
quan, bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh...) theo Mẫu số 03;
- Khách hàng có văn bản đề nghị TCTD
khoanh nợ theo quy định tại Quyết định số 540/QĐ-TTg theo Mẫu số 04;
- Khoản nợ vay TCTD của khách hàng đã
quá hạn đến thời điểm 31/12/2013 và hiện vẫn còn dư nợ tại TCTD.
2.2. Nội dung xử lý khoanh nợ đối với
khách hàng:
- Khách hàng đủ điều kiện quy định tại
điểm 2.1 nêu trên được TCTD khoanh nợ trong thời gian 03 năm tính từ thời điểm
TCTD thực hiện khoanh nợ cho khách hàng;
- Số lãi khách hàng chưa trả được đến
thời điểm khoanh nợ (nếu có), TCTD xem xét thực hiện miễn, giảm lãi trên cơ sở
khả năng tài chính và chính sách về miễn, giảm lãi vay đối với khách hàng của
TCTD hoặc theo dõi để thu hồi sau khi kết thúc thời gian khoanh nợ. Trường hợp
khách hàng đã trả nợ lãi (kể cả lãi quá hạn, lãi phạt) trước khi khoanh nợ thì
không được TCTD hoàn lại;
- Trong thời gian khoanh nợ, TCTD
không thu nợ gốc và lãi của khách hàng nhưng vẫn tính lãi và theo dõi khoản lãi
của khách hàng theo nhóm nợ đang áp dụng trước khi khoanh nợ. TCTD chỉ tính lãi
trong hạn, không tính lãi quá hạn hoặc lãi phạt đang áp dụng với khoản nợ của
khách hàng trong thời gian khoanh nợ;
- Kết thúc thời gian khoanh nợ, khách
hàng phải hoàn trả đầy đủ nợ gốc cho TCTD và TCTD miễn toàn bộ khoản lãi đã
tính trong thời gian khoanh nợ. Trường hợp khách hàng không hoàn trả đầy đủ nợ
gốc của khoản vay khi kết thúc thời gian khoanh nợ, thì TCTD xử lý khoản vay
theo quy định của pháp luật, bao gồm việc yêu cầu khách hàng phải hoàn trả lãi
vay trong thời gian khoanh nợ.
2.3. Quản lý của TCTD đối với khoản nợ
khoanh
- Khoản nợ khoanh (gốc và lãi) được
theo dõi và quản lý riêng trong toàn bộ thời gian khoanh nợ;
- TCTD thực hiện phân loại nợ, trích lập
dự phòng rủi ro theo nhóm đang áp dụng đối với khoản nợ tại thời điểm khoanh.
3. Cho vay mới
- TCTD được xem xét cho khách hàng vay
mới để khôi phục sản xuất kinh doanh trên cơ sở phương án kinh doanh hiệu quả,
khả thi của khách hàng không phụ thuộc vào các khoản nợ đã được xử lý theo quy
định tại Mục 1 và Mục 2 của văn bản này;
- TCTD thực hiện phân loại nợ, trích lập
dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD đối với các khoản vay
mới theo quy định hiện hành.
4. Tái cấp vốn đối với
các TCTD
4.1. NHNN cho vay tái cấp
vốn đối với các TCTD thực hiện khoanh nợ đối với khách hàng.
4.2. Việc tái cấp vốn được
thực hiện theo Thông tư quy định về việc tái cấp vốn của NHNN đối với các TCTD
để thực hiện khoanh nợ theo Quyết định số 540/QĐ-TTg ngày 16/4/2014 của Thủ tướng
Chính phủ.
5. Trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân và các đơn vị có liên quan
5.1. Trách nhiệm của khách
hàng
- Cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu
của TCTD và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông
tin, tài liệu cung cấp cho TCTD để thẩm định và quyết định cơ cấu lại thời hạn
trả nợ, khoanh nợ và cho vay mới.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của TCTD
trong quá trình cho vay mới, cơ cấu lại thời hạn trả nợ và khoanh nợ.
5.2. Trách nhiệm TCTD
- Hướng dẫn về chính sách tín dụng đối
với người nuôi tôm và cá tra trong hệ thống, phù hợp với các quy định của văn bản
này và pháp luật có liên quan.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác của
các thông tin, tài liệu cung cấp cho NHNN theo quy định tại văn bản này và các
quy định có liên quan khác.
- Theo dõi, hạch toán, quản lý riêng
việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khoanh nợ và cho vay mới đối với người nuôi
tôm và cá tra theo quy định.
- Định kỳ chậm nhất vào ngày 10 của
tháng liền kề sau tháng báo cáo (bắt đầu thực hiện từ ngày 10/8/2014),
TCTD báo cáo NHNN về tình hình thực hiện nội dung nêu tại Mục 1 theo Mẫu biểu
01 đính kèm văn bản này.
5.3. Trách nhiệm của các
đơn vị thuộc NHNN
- Vụ Tín dụng các ngành kinh tế:
+ Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan nêu trên trong việc tham mưu cho Thống đốc NHNN xử lý các vấn đề phát
sinh trong quá trình triển khai thực hiện;
+ Tổng hợp, báo cáo Thống đốc NHNN về
kết quả triển khai Quyết định số 540/QĐ-TTg.
- Vụ Chính sách tiền tệ: Phối hợp với
Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát
sinh trong quá trình triển khai thực hiện văn bản này.
- Sở Giao dịch:
+ Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành
kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình
triển khai thực hiện.
- Vụ Tài chính Kế toán: Hướng dẫn về
việc hạch toán kế toán được quy định tại văn bản này.
- Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng:
+ Chủ trì, phối hợp với NHNN chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc thanh tra, giám sát việc cơ cấu
lại thời hạn trả nợ, khoanh nợ và cho vay mới của TCTD đối với khách hàng theo
quy định của văn bản này và các văn bản pháp luật có liên quan;
+ Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành
kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình
triển khai thực hiện văn bản này.
- NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương:
+ Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng trong việc thanh tra, giám sát việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ,
khoanh nợ và cho vay mới của TCTD đối với khách hàng theo quy định của văn bản
này và các văn bản pháp luật có liên quan;
+ Theo dõi và phối hợp xử lý các vấn đề
phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện văn bản này trên địa bàn.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Các Vụ: CSTT, TCKT, SGD, CQTTGSNH;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- NHNN CN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu VP, Vụ TDCNKT (3).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|
Mẫu số 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ
ĐƯỢC XÁC NHẬN BỊ THIỆT HẠI DO NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN, BẤT KHẢ KHÁNG THEO QUYẾT
ĐỊNH SỐ 540/QĐ-TTG NGÀY 16/4/2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Kính gửi: Ủy
ban nhân dân xã (phường, thị trấn)...(1).
Căn cứ Quyết định số 540/QĐ-TTg ngày
16/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tín dụng đối với người nuôi tôm
và cá tra, Văn bản số ……… ngày ……… của NHNN Việt Nam về hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 540/QĐ-TTg ngày 16/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ,
Tôi tên
là..............................................................................................................
Đại diện (2)..........................................................................................................
Địa chỉ (3)............................................................................................................
Hiện tôi gặp khó khăn, không trả được
nợ vay ngân hàng với số tiền: (bằng số) .... đồng, (bằng chữ) .... đồng tại
...(tên TCTD)(4) vì lý do ………………… (đề nghị ghi cụ thể).
Kính đề nghị Ủy ban nhân dân xã (phường,
thị trấn)... xác nhận để tôi được khoanh nợ tại (tên TCTD) theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ và NHNN Việt Nam
Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
………,
ngày
.... tháng .... năm ….
Người
làm đơn
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ (về khách
hàng gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan bất khả kháng)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
|
………, ngày
.... tháng .... năm ….
TM.
Ủy ban nhân dân
(Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: (1), (3)
là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú/tạm trú dài hạn của khách hàng hoặc điểm điểm
trụ sở của trang trại, hợp tác xã;
(2) áp dụng đối với Hợp
tác xã, chủ trang trại;
(4) là TCTD hoặc chi
nhánh TCTD mà khách hàng có dư nợ quá hạn.
Mẫu số 04
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ
ĐƯỢC KHOANH NỢ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 540/QĐ-TTG NGÀY 16/4/2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
Kính gửi: Tên
TCTD...(1).
Căn cứ Quyết định số 540/QĐ-TTg ngày
16/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tín dụng đối với người nuôi tôm
và cá tra, Văn bản số ……… ngày ……… của NHNN Việt Nam về hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 540/QĐ-TTg ngày 16/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ,
Căn cứ vào Giấy đề nghị được xác nhận
của Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)...(2) về việc bị thiệt hại do
nguyên nhân khách quan, bất khả kháng.
Tôi tên
là..............................................................................................................
Đại diện (3)..........................................................................................................
Địa chỉ (4)............................................................................................................
Hiện tôi gặp khó khăn, không trả được
nợ vay ngân hàng với số tiền: (bằng số) .... đồng, (bằng chữ) .... đồng tại
...(tên TCTD) vì lý do …………………..….(đề nghị ghi cụ thể) và được Ủy ban
nhân dân xã (phường, thị trấn)... xác nhận bị thiệt hại do nguyên nhân khách
quan, bất khả kháng theo Quyết định số 540/QĐ-TTg ngày 16/4/2014 của Thủ tướng
Chính phủ.
Kính đề nghị TCTD... khoanh nợ cho tôi
với số tiền: (bằng số) .... đồng, (bằng chữ).... đồng theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ và NHNN Việt Nam
Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
………, ngày
.... tháng .... năm ….
Người
làm đơn
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
XỬ LÝ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
|
………, Ngày
.... tháng .... năm ….
Tổng
giám đốc (Giám đốc)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) là TCTD hoặc chi
nhánh TCTD mà khách hàng có dư nợ quá hạn;
(2), (4) là nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú/tạm trú dài hạn của khách hàng hoặc điểm điểm trụ sở của trang trại,
hợp tác xã;
(3) áp dụng đối với Hợp
tác xã, chủ trang trại.