Kính
gửi: Tập đoàn Vingroup - Công ty CP.
(Địa chỉ: Số 7 Đường Bằng Lăng 1, khu Đô Thị Sinh Thái Vinhomes
Riverside,phường Việt Hưng, quận Long Biên, Hà Nội)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
682/2015/CV-VGR-BTC ngày 26/11/2015, công văn số 232/2016/CV-VGR-BTC ngày
22/03/2016 và công văn số 521/2016/CV-VGR-BTC ngày 16/06/2016 của Tập đoàn
Vingroup - Công ty CP liên quan đến vướng mắc về nghĩa vụ thuế đối với các mô
hình kinh doanh thương mại điện tử mới. Về vấn đề này, sau khi báo cáo xin ý kiến
chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về vướng mắc của Tập đoàn Vingroup - Công ty CP
liên quan đến việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ của các Công ty thành viên thuộc
Tập đoàn Vingroup - Công ty CP tham gia vào Chương trình khách hàng thân thiết:
a) Giá tính thuế GTGT và Doanh thu tính thuế TNDN đối với
hàng hoá, dịch vụ cung cấp liên quan đến Chương trình khách hàng thân thiết
Căn cứ vào quy định tại:
- Khoản 1 Điều 4 Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
“1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh
bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có
thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán
đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng
hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế
tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia
tăng.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng
(+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
và cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác
định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 2
Nghị định này giá tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ
chưa có thuế giá trị gia tăng.”
- Khoản 2 Điều 14 Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ:
“2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh khi lập hóa
đơn phải ghi đầy đủ nội dung và đúng thực tế nghiệp vụ phát sinh.”
.-
Điểm g Khoản 1 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của
Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (được sửa đổi,
bổ sung tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/08/2014):
“1. Nội dung bắt buộc trên hóa đơn đã lập phải được thể hiện
trên cùng một mặt giấy.
…
g) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính; số
lượng; đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ. Trường hợp
tổ chức kinh doanh có sử dụng phần mềm kế toán theo hệ thống phần mềm của công
ty mẹ là Tập đoàn đa quốc gia thì chỉ tiêu đơn vị tính được sử dụng bằng tiếng
Anh theo hệ thống phần mềm của Tập đoàn
Đối với hóa đơn giá trị gia tăng, ngoài
dòng đơn giá là giá chưa có thuế giá trị gia tăng, phải có dòng thuế suất thuế
giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền phải thanh toán ghi
bằng số và bằng chữ.”
- Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ:
“2. Nội dung không bắt buộc trên hóa đơn đã lập.
a) Ngoài nội dung bắt buộc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều
này, tổ chức kinh doanh có thể tạo thêm các thông tin khác phục vụ cho hoạt động
kinh doanh, kể cả tạo lô-gô, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo.
b) Các thông tin tạo thêm phải đảm bảo phù hợp với pháp luật
hiện hành, không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn.”
- Khoản 1 Điều 8 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
“1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá,
phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền.”
Căn cứ quy định pháp luật về thuế và cam kết triển khai
Chương trình khách hàng thân thiết là hoạt động khuyến mại tuân thủ các điều kiện
theo quy định của Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành thì trường
hợp các Công ty thành viên thuộc Tập đoàn Vingroup - Công ty CP tham gia vào
Chương trình khách hàng thân thiết khi cung cấp hàng hoá, dịch vụ có kèm theo
việc giảm giá/tích điểm và tiêu điểm thì phải thể hiện đầy đủ trên hoá đơn bán
hàng hoá, cung cấp dịch vụ để người mua là cá nhân hoặc doanh nghiệp nhận được
hoá đơn có giá trị tương ứng với số tiền phải thanh toán; việc ghi các nội dung
trên hoá đơn thực hiện như sau:
+ Trong lần
mua hàng hoá, dịch vụ không sử dụng số điểm tích luỹ để mua sắm hàng hoá dịch vụ
thì tại phần nội dung bắt buộc trên hoá đơn ghi nhận đủ giá trị hàng hoá, dịch
vụ cung cấp (không giảm trừ giá trị tích điểm). Bên cạnh đó, người mua
tham gia vào Chương trình khách hàng thân thiết sẽ được tích điểm trên tổng giá
trị hàng hoá, dịch vụ cung cấp (đã bao gồm cả thuế) và phần giá trị tích
điểm này được ghi vào phần nội dung không bắt buộc trên hoá đơn theo quy định
pháp luật về hoá đơn (Ví dụ 1- Phụ lục 1 kèm theo công văn này).
+ Trong lần
mua hàng hoá, dịch vụ có sử dụng số điểm tích luỹ để mua sắm hàng hoá, dịch vụ
thì tại phần nội dung bắt buộc trên hoá đơn phải thể hiện 2 nội dung: Nội dung
thứ nhất là giá trị hàng hoá, dịch vụ cung cấp (không giảm trừ giá trị
tích điểm) và Nội dung thứ hai là giá trị số điểm tích luỹ được giảm trừ
vào giá trị hàng hoá/dịch vụ cung cấp. Như vậy, trong trường hợp này giá trị
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT là giá trị hàng hoá, dịch vụ cung cấp trừ (-)
đi giá trị tiêu điểm (số điểm khách hàng được giảm trừ), phần thuế GTGT ghi
trên hoá đơn bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ chịu thuế nhân (x) với thuế suất.
Khi đó, tổng cộng tiền người mua hàng phải thanh toán sẽ tương ứng với giá trị
hàng hoá, dịch vụ cung cấp (giá chưa bao gồm thuế GTGT) đã trừ đi số điểm tích
lũy được giảm trừ cộng (+) phần thuế GTGT. Tương tự trong lần mua hàng này thì
người mua sẽ vẫn được tích điểm trên tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ cung cấp (đã
bao gồm cả thuế) và phần giá trị tích điểm được ghi vào phần nội dung không
bắt buộc trên hoá đơn theo quy định pháp luật về hoá đơn để các Công ty thành
viên thuộc Tập đoàn Vingroup - Công ty CP tham gia vào Chương trình khách hàng
thân thiết theo dõi thực hiện (Ví dụ 2- Phụ lục 2 kèm theo công văn
này).
- Doanh thu tính thuế TNDN trong mọi trường hợp giao dịch
nêu trên là toàn bộ số tiền mà các Công ty thành viên thuộc Tập đoàn Vingroup -
Công ty CP tham gia vào Chương trình khách hàng thân thiết nhận được sau khi trừ
đi thuế GTGT và giá trị giảm giá/tích.điểm thuộc Chương trình khách hàng thân
thiết, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
b) Về xác định hóa đơn, chứng từ giữa Tập đoàn Vingroup -
Công ty CP với các Công ty thành viên thuộc Tập đoàn Vingroup - Công ty CP tham
gia vào Chương trình khách hàng thân thiết
Căn cứ quy định tại:
- Điểm d Khoản 7 Điều 5 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính:
“d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng
hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh. "
Trường hợp Tập đoàn Vingroup - Công ty CP sử dụng phần mềm
quản lý hoạt động khuyến mại của các Công ty thành viên trong Tập đoàn Vingroup
- Công ty CP, đồng thời giữ vai trò, nhiệm vụ là trung gian điều phối và thay mặt
các Công ty thành viên thuộc Tập đoàn Vingroup - Công ty CP tham gia vào Chương
trình khách hàng thân thiết để thực hiện thanh toán các khoản tiền khi khách
hàng được tích điểm tiêu dùng hoặc sử dụng điểm tích lũy để mua sắm hàng hóa, dịch
vụ thì đây là hoạt động thu hộ, chi hộ giữa Tập đoàn Vingroup - Công ty CP với
các Công ty thành viên, không phải là hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của
Tập đoàn Vingroup - Công ty CP cho các Công ty thành viên thuộc Tập đoàn
Vingroup - Công ty CP tham gia vào Chương trình khách hàng thân thiết. Do đó, Tập
đoàn Vingroup - Công ty CP và các Công ty thành viên thuộc Tập đoàn Vingroup -
Công ty CP tham gia vào Chương trình khách hàng thân thiết lập chứng từ thu hộ
- chi hộ và không phải lập hóa đơn GTGT.
Tập đoàn Vingroup - Công ty CP và các Công ty thành viên
thuộc Tập đoàn Vingroup - Công ty CP tham gia vào Chương trình khách hàng thân
thiết có trách nhiệm lưu trữ và theo dõi hồ sơ tài liệu có liên quan đến Chương
trình khách hàng thân thiết theo từng Công ty tham gia vào Chương trình khách
hàng thân thiết như: Báo cáo tích điểm trong đó liệt kê số điểm mà Công ty
thành viên tham gia vào Chương trình này đã tặng cho khách hàng (được quy đổi
thành số tiền tương ứng),... và có trách nhiệm xuất trình theo yêu cầu của cơ
quan thuế khi tiến hành thanh tra, kiểm tra.
c) Về xử lý đối với số điểm của khách hàng chưa tiêu dùng hết
hoặc số điểm của khách hàng chưa đủ điều kiện tiêu dùng khi hết thời hạn tham
gia Chương trình khách hàng thân thiết.
Khi kết thúc Chương trình khách hàng thân thiết, căn cứ vào
số điểm của khách hàng chưa tiêu dùng hết hoặc số điểm của khách hàng chưa đủ
điều kiện tiêu đùng tại thời điểm kết thúc Chương trình khách hành thân thiết,
Tập đoàn Vingroup - Công ty CP phân bổ và hoàn trả tiền cho các Công ty thành
viên. Khi nhận về số tiền tương ứng với số điểm của khách hàng chưa tiêu dùng hết
hoặc số điểm của khách hàng chưa đủ điều kiện tiêu dùng khi hết thời hạn Chương
trình khách hàng thân thiết, các Công ty thành viên thuộc Tập đoàn Vingroup –
công ty CP tham gia vào Chương trình khách hàng thân thiết có trách nhiệm lập
chứng từ thu tương ứng kèm theo bộ hồ sơ, tài liệu liên quan và ghi nhận là thu
nhập khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Các Công
ty thành viên thuộc Tập đoàn Vingroup - Công ty CP tham gia vào Chương trình
khách hàng thân thiết có trách nhiệm sửa đổi mẫu hoá đơn GTGT và thực hiện đăng
ký theo quy định pháp luật về hoá đơn.
Đối với các nội dung đã xuất hoá đơn và kê khai tính doanh
thu tính thuế GTGT đã ghi nhận trước khi thực hiện theo hướng dẫn tại công văn
này thì Tập đoàn Vingroup - Công ty CP và các Công ty thành viên thuộc Tập đoàn
Vingroup - Công ty CP tham gia vào Chương trình khách hàng thân thiết có trách
nhiệm rà soát, đối chiếu, phân bổ chuyển trả về cho các Công ty thành viên số
điểm chưa tiêu dùng hết của khách hàng tính đến thời điểm 31/08/2016 và các
Công ty thành viên thuộc Tập đoàn Vingroup - Công ty CP tham gia vào Chương
trình khách hàng thân thiết có trách nhiệm xuất hoá đơn theo mức thuế suất là
10% đối với giá trị tương ứng với số điểm chưa tiêu dùng. Đồng thời, sau 30
ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính 2016, Tập đoàn Vingroup - Công ty CP có
trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Tổng cục Thuế về tình hình thực hiện triển khai
Chương trình khách hành thân thiết (theo yêu cầu về các thông tin cần báo
cáo được Tổng cục Thuế thông báo sau bằng văn bản) . Trong quá trình triển
khai thực hiện nếu có vướng mắc, Tổng cục Thuế đề nghị Tập đoàn Vingroup - Công
ty CP phản ánh về Tổng cục Thuế để được giải quyết kịp thời. Sau thời gian áp dụng
và triển khai trong năm 2016, trường hợp có sự khác biệt hoặc ảnh hưởng về thuế,
các Công ty thành viên thuộc Tập đoàn Vingroup - Công ty CP tham gia vào Chương
trình này phải có trách nhiệm điều chỉnh bổ sung theo quy định của pháp luật về
Thuế và Luật Quản lý thuế.
2. Về vướng mắc trên quan đến chúng từ sử dụng khi
bán thẻ mua hàng của Công ty TNHH Vinecom
Căn cứ quy định tại:
- Điềm b Khoản 1 Điều 16 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi lại Điểm a Khoản 3 Điều 5 Thông tư số Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính)
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán
hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại,
quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả
thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội
bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.”
- Điểm 1 và Điểm 2 Điều 8 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định thời điểm xác định
thuế GTGT:
“1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền.”
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc
cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt
đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi,
bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT- BTC ngày
25/8/2014 của Bộ Tài chính) quy định các khoản chi được trừ và không được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều
này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định
của pháp luật
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần
có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán
phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy
định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. "
Căn cứ vào các quy định trên, Thẻ mua hàng (dưới hình thức
thẻ Adayroi và dưới hình thức mã điện tử) do Công ty TNHB Vinecom phát hành là
chứng từ có giá trị như tiền, được sử dụng như công cụ thanh toán, khi phát
hành chưa phải là hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ nên Công ty TNHH Vinecom chưa
phải lập hóa đơn và tính thuế Giá trị gia tăng.
Khi khách hàng mua thẻ là cơ sở kinh doanh và sử dụng thẻ
mua hàng của Công ty TNHH Vỉnecom phát hành để khuyến mại, cho, biếu, tặng,
trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì cơ sở kinh doanh không phải lập
hóa đơn.
Căn cứ chứng từ thu của Công ty TNHH Vinecom và các hồ sơ
tài liệu có liên quan đến chương trình khuyến mại, cho, biếu, tặng trao đổi, trả
thay lương cho người lao động, cơ sở kinh doanh được tính vào chi phí được trừ
theo quy định nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại Khoản 1 Điều 6
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ
Tài chính).
Khi khách hàng mua thẻ là cơ sở kinh doanh và sử dụng thẻ
mua hàng của Công ty TNHH Vinecom phát hành để mua hàng trên website
ADAYROI.COM thì khi đó Công ty TNHH Vinecom mới chính thức chuyển giao quyền sở
hữu và lập hóa đơn, kê khai thuế GTGT và xác định doanh thu tính thuế TNDN theo
quy định Căn cứ vào hóa đơn của Công ty TNHH Vinecom thì doanh nghiệp được tính
vào chi phí được trừ theo quy định nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư sồ 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 (được
sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính).
Tổng cục Thuế thông báo để Tập đoàn Vingroup - Công ty CP
và các Công ty thành viên thuộc Tập đoàn Vingroup - Công ty CP tham gia vào các
hoạt động trên được biết để thực hiện đúng quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc TW;
- Vụ CST, PC, CĐKT- BTC;
- Vụ CS, PC- TCT;
- Lưu: VT, CS (2b)
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam
|