Công văn 3588/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế Thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 3588/TCT-CS
Ngày ban hành 26/08/2014
Ngày có hiệu lực 26/08/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 3588/TCT-CS
V/v: chính sách thuế TNDN

Hà Nội, ngày 26 tháng 08 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 28045/CT-HTr ngày 9/6/2014 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về chính sách thuế TNDN của Công ty TNHH Xuân Lộc Thọ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về ngành nghề, lĩnh vực được hương ưu đãi đầu tư

- Tại điểm 12 mục VI danh mục A quy định ngành nghề, lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định:

“12. Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Đầu tư sản xuất, chế biến, dịch vụ công nghệ cao trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp.”.

- Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 6/8/2004 của Chính phủ sửa đổi bổ sung Nghị định số 164/2003/NĐ-CP quy định:

“6. Sửa đổi điểm 12, Mục VI, Danh mục A như sau:

“12. Đầu tư sản xuất, chế biến, dịch vụ công nghệ cao trong khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp.”

Theo quy định nêu trên, lĩnh vực ưu đãi đầu tư ”Đầu tư sản xuất, chế biến, dịch vụ công nghệ cao trong khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp” là tách rời nhau, cụ thể: lĩnh vực sản xuất trong khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp; lĩnh vực chế biến trong khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp; lĩnh vực dịch vụ công nghệ cao trong khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp.

2. Về thời điểm xác định năm miễn thuế TNDN đầu tiên đối với dự án mở rộng:

- Tại điểm 3 mục III phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính quy định về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mở rộng như sau:

“3. Cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại như sau:

Thời gian miễn thuế, giảm thuế theo điểm này được tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành bắt đầu đưa vào sản xuất, kinh doanh. Đối với những dự án đầu tư có thời gian thực hiện dự án kéo dài và chia ra thành nhiều hạng mục đầu tư thì cơ sở kinh doanh có thể lựa chọn thời gian tính miễn thuế, giảm thuế theo từng hạng mục đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh. Căn cứ thời gian dự kiến thực hiện dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh đăng ký với cơ quan thuế thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư.”.

- Tại Điểm 2 mục IV phần E Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính quy định về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mở rộng như sau:

“Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập.”.

Theo công văn của Cục Thuế trình bày thì Công ty TNHH Xuân Lộc Thọ thành lập từ năm 1995, Công ty có Dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thiết bị điện và các vật liệu dùng trong xây dựng” tại cụm công nghiệp Ngọc hồi, Thanh trì, Hà Nội, được UBND TP Hà Nội cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 155/GP-UB ngày 27/12/2005 và Dự án “Xây dựng nhà máy thiết bị điện và các vật liệu dùng trong xây dựng” tại cụm công nghiệp Liên Phương, xã Liên Phương, huyện Thường Tín, Hà Tây (nay là Hà Nội), được UBND tỉnh Hà Tây cấp chứng nhận đầu tư số 0321000309 ngày 11/7/2008.

Căn cứ quy định nêu trên, nếu Công ty TNHH Xuân Lộc Thọ đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư để được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện đầu tư mở rộng thì năm tính miễn, giảm thuế TNDN đối với dự án đầu tư mở rộng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC (điểm 3 mục III phần E) và tại Thông tư số 134/2007/TT-BTC (điểm 2 mục IV phần E) nêu trên căn cứ theo từng dự án đầu tư mở rộng cụ thể.

Đề nghị Cục Thuế căn cứ quy định tại văn bản quy phạm pháp luật tại từng thời điểm và từng dự án cụ thể của đơn vị để hướng dẫn áp dụng thực hiện theo quy định.

Tổng cục Thuế thông báo Cục Thuế thành phố Hà Nội biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn