Công văn 3566/CT-TTHT năm 2013 về bù trừ, hoàn thuế nộp thừa do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 3566/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 19/06/2013 |
Ngày có hiệu lực | 19/06/2013 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Trần Thị Lệ Nga |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3566/CT-TTHT |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 06 năm 2013 |
Kính gửi: |
Công ty TNHH cho thuê Tài chính Quốc tế Việt Nam |
Trả lời văn thư số 35/CV/13 ngày 30/5/2013 của Công ty về bù trừ, hoàn thuế đối với khoản thuế nộp thừa, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế:
+ Tại khoản 2 Điều 28 quy định về việc xử lý số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa như sau:
“Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa theo các cách sau:
a) Bù trừ số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, kể cả bù trừ giữa các loại thuế với nhau.
- Trường hợp người nộp thuế được hoàn trả đồng thời có nghĩa vụ phải nộp các khoản thu khác, nếu có đề nghị bù trừ các khoản được hoàn trả với khoản phải nộp thì phải lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó ghi rõ nội dung phần đề nghị bù trừ cho khoản phải nộp, gửi cơ quan thuế nơi hoàn trả để xem xét giải quyết. Cơ quan thuế ban hành Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này để vừa giải quyết hoàn thuế đồng thời kết hợp thu số tiền thuế, tiền phạt còn nợ ngân sách nhà nước, gửi người nộp thuế.
...
b) Trừ vào số tiền thuế, tiền phạt phải nộp của lần nộp tiếp theo.
Việc bù trừ giữa số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế phải nộp của lần nộp tiếp theo của cùng một loại thuế được thực hiện tự động trong hệ thống quản lý của cơ quan thuế.
c) Hoàn trả khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt.
Thủ trưởng cơ quan thuế ra Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế; căn cứ Quyết định hoàn thuế, lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước mẫu số 01/LHT ban hành kèm theo Thông tư này gửi Kho bạc nhà nước đồng cấp để thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế.”;
+ Tại Khoản 1, Điều 46 quy định:
“Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.
Trường hợp sau khi tổ chức, cá nhân trả thu nhập bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này và các bảng kê chi tiết sau:
+ Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động theo mẫu số 05A/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc có hợp đồng lao động dưới 3 tháng và cá nhân không cư trú theo mẫu số 05B/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty sau khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2012 có phát sinh số thuế nộp thừa thì Công ty lựa chọn giải quyết số tiền thuế nộp thừa theo các cách sau:
- Thực hiện bù trừ số tiền thuế TNCN nộp thừa vào số tiền thuế TNCN phải nộp của lần tiếp theo (được thực hiện tự động trong hệ thống quản lý thuế của cơ quan thuế).
- Lập hồ sơ đề nghị cơ quan thuế hoàn trả số tiền thuế TNCN nộp thừa, Công ty lập hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 46 Thông tư số 28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: |
KT. CỤC TRƯỞNG |