BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3525/TCT-CS
V/v chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2020
|
Kính gửi:
|
- Cục Thuế tỉnh Thái
Nguyên;
- Công ty TNHH Khai thác Chế Biến Khoáng Sản Núi Pháo.
Địa chỉ. Xóm 2, xã Hà Thượng, Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên
|
Tổng
cục Thuế nhận được công văn số 641/CT - TTHT ngày 27/2/2020 của Cục Thuế tỉnh
Thái Nguyên và công văn số 103/2020/CV- NPMC ngày 19/3/2020 của Công ty TNHH
khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo (gọi tắt là Công ty Núi Pháo) về chính
sách thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
-
Tại Điều 93 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về Luật Kế toán quy định:
“Điều 93. Tài khoản 711 - Thu nhập khác
1.
Nguyên tắc kế toán
a)
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. gồm:
-
Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
…
-
Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
-
Thu tiền bồi thường của bên thứ ba để bù đắp cho tài sản bị tổn thất (ví dụ thu
tiền bảo hiểm được bồi thường, tiền đền bù di dời cơ sở kinh doanh và các khoản
có tính chất tương tự);
-
Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;
-
Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
-
Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm,
dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có);
…;
-
Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
b)
Khi có khả năng chắc chắn thu được các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng, kế
toán phải xét bản chất của khoản tiền phạt để kế toán phù hợp với từng trường hợp
cụ thể theo nguyên tắc:
-
Đối với bên bán: Tất cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng thu được từ bên
mua nằm ngoài giá trị hợp đồng được ghi nhận là thu nhập khác.
-
Đối với bên mua:
+
Các khoản tiền phạt về bản chất là khoản giảm giá hàng mua, làm giảm khoản
thanh toán cho người bán được hạch toán giảm giá trị tài sản hoặc khoản thanh
toán (không hạch toán vào thu nhập khác) trừ khi tài sản có liên quan đã được
thanh lý, nhượng bán.
Ví
dụ khi nhà thầu thi công chậm tiến độ, chủ đầu tư được phạt nhà thầu theo đó được
quyền thu hồi lại một phần số tiền đã thanh toán cho nhà thầu thì số tiền thu hồi
lại được ghi giảm giá trị tài sản xây dựng. Tuy nhiên nếu khoản tiền phạt thu
được sau khi tài sản đã được thanh lý, nhượng bán thì khoản tiền phạt được ghi
vào thu nhập khác.
+
Các khoản tiền phạt khác được ghi nhận là thu nhập khác trong kỳ phát sinh, ví
dụ: Người mua được quyền từ chối nhận hàng và được phạt người bán nếu giao hàng
không đúng thời hạn quy định trong hợp đồng thì khoản tiền phạt phải thu được
ghi nhận là thu nhập khác khi chắc chắn thu được. Trường hợp người mua vẫn nhận
hàng và số tiền phạt được giảm trừ vào số tiền phải thanh toán thì giá trị hàng
mua được ghi nhận theo số thực phải thanh toán, kế toán không ghi nhận khoản tiền
phạt vào thu nhập khác.”
Tại
Khoản 13, Khoản 15 và Khoản 23 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-
BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định:
“Điều 7. Thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính
thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi
trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu
nhập sau:
13. Trường
hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi
phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát
sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản
phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại
tính vào thu nhập khác.
Trường
hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi
phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát
sinh thấp hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản
phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại
tính giảm trừ vào thu nhập khác. Trường hợp đơn vị trong năm không phát sinh
thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các
khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường nêu trên không bao gồm các khoản tiền
phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư.
…
15. Quà
biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện
vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ
trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác.
Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định
bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận….
23. Các
khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.”
-
Tại Điểm 2.31 Khoản 2 Điều 4 và Khoản 2 Điều 10 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư
số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số
151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều
6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
…
2. Các
khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.31. Chi
về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản
cố định...
Trường
hợp trong giai đoạn đầu tư, doanh nghiệp có phát sinh khoản chi trả tiền vay
thì khoản chi này được tính vào giá trị đầu tư. Trường hợp trong giai đoạn đầu
tư xây dựng cơ bản, doanh nghiệp phát sinh cả khoản chi trả lãi tiền vay và thu
từ lãi tiền gửi thì được bù trừ giữa khoản chi trả lãi tiền vay và thu từ lãi
tiền gửi, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại ghi giảm giá trị đầu tư.”
“Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều
5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 18 Thông tư số
78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Không
áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không áp dụng thuế suất 20%
(bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) đối với các khoản
thu nhập sau:
a)
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ
chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển
nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
b)
Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm
khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.
c)
Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy
định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số
78/2014/TT-BTC như sau:
“4. Doanh
nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do
đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định
ưu đãi như sau:
a)
Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản
thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như
thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư,
chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được
ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực
tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
b)
Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp
ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản
1 Điều này....”
Căn
cứ các quy định nêu trên về nguyên tắc trường hợp doanh nghiệp nhận được các khoản
tiền phạt, tiền bồi thường vi phạm hợp đồng, cần phải xét bản chất của các khoản
tiền phạt, tiền bồi thường để có chính sách áp dụng phù hợp với từng trường hợp,
cụ thể:
-
Trường hợp Công ty Núi Pháo nhận được các khoản hoàn trả từ Jacobs, bao gồm khoản
chi phí xây dựng phát sinh thêm, thuê nhà thầu phụ để khắc phục hậu quả do
Jacobs làm sai và khoản thanh toán phần dịch vụ cao vượt mức giá trị mà Jacobs
đã làm cho Công ty Núi Pháo: Nếu Công ty Núi Pháo đã tập hợp và hạch toán vào
giá trị TSCĐ hình thành trong giai đoạn đầu tư và số tiền thu hồi lại được Công
ty Núi Pháo đã ghi giảm giá trị tài sản công trình xây dựng thì không xác định
là thu nhập khác theo quy định.
-
Đối với khoản hoàn trả tiền lãi vay mà Công ty Núi Pháo nhận từ Jacobs nhằm phục
vụ cho việc khắc phục sự cố do Jacobs gây ra, đề nghị Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên
rà soát tình hình thực tế phát sinh của các khoản vay trong giai đoạn đầu tư
xây dựng cơ bản để có hướng dẫn phù hợp với quy định của pháp luật thuế.
-
Đối với khoản bồi thường thiệt hại mang tính chất bù đắp tổn thất kinh tế do
Jacobs vi phạm hợp đồng, chậm bàn giao theo tiến độ được xác định là khoản thu
nhập không thuộc ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp và không thuộc thu nhập phát sinh trên địa bàn ưu đãi đầu tư nên
được xác định là khoản thu nhập khác của doanh nghiệp và không được hưởng ưu
đãi về thuế TNDN theo quy định.
-
Về việc xác định nguyên giá và nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ hữu hình do đầu
tư xây dựng thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 45/2013/TT- BTC ngày
25/4/2013 của Bộ Tài chính.
Tổng
cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên và Công ty Núi Pháo được biết và
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Các Vụ: CST, PC, CĐKT; TCDN (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|